(Trang 84)
Sau khi học xong bài này, em sẽ: - Mô tả được quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc một số loại vật nuôi phổ biến. - Thực hiện được một số công việc đơn giản trong quy trình kĩ thuật chăn nuôi. |
Mở đầu
Thế nào là nuôi dưỡng và chăm sóc vật nuôi? Nuôi dưỡng và chăm sóc gà đẻ trứng, lợn thịt và bò sữa cần chú ý những vấn đề gì?
I- QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC GÀ ĐẺ TRỨNG
1. Chuồng nuôi và mật độ nuôi
Ngoài những tiêu chuẩn chung, chuồng nuôi gà đẻ cần được làm ở những vị trí yên tĩnh và có thêm ở đẻ phù hợp cho gà đẻ trứng (đối với nuôi trên nền). Ô đẻ cần bố trí, thiết kế sao cho chắc chắn, không gây vỡ trứng, thu trứng thuận lợi, số lượng phù hợp (khoảng 4 gà mái/1 ở đẻ). Có thể nuôi gà đẻ trên nền hoặc trong lồng (Hinh 17.1).
Mật độ nuôi gà đẻ trứng trung bình từ 3 đến 3,5 con/m² chuồng (đối với nuôi trên nền). Vào mùa nóng, ẩm thì nên nuôi ở mật độ thấp hơn; ngược lại vào mùa lạnh, vào mùa lạnh, khô thì có thể nuôi mật độ cao hơn.
Hình 17.1. Nuôi gà đẻ trứng trong lòng
Kết nối năng lực
Theo em, nếu chuồng nuôi không yên tĩnh sẽ ảnh hưởng như thế nào đến gà đẻ trứng? |
2. Thức ăn và cho ăn
Thức ăn cho gà đẻ trứng cần có đầy đủ các thành phần dinh dưỡng, trong đó hàm lượng protein chiếm khoảng 15 – 17%, hàm lượng calcium trong thức ăn gà đẻ phải cao (từ 3% đến 3,5%) để giúp tạo vỏ trứng.
Nên cho gà ăn 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi chiều bằng các loại máng ăn phù hợp, đảm bảo vệ sinh, sửdụng riêng máng ăn và máng uống. Bổ sung bột vỏ trứng, bột xương hay vỏ sò, vỏ hến nung và nghiền nhỏ để gà ăn tự do theo nhu cầu. Cho gà uống nước sạch tự do theo nhu cầu.
Khám phá
Tại sao nên cho gà đẻ trứng ăn tự do bột vỏ trứng, bột xương. vỏ sò, vỏ hến nghiền nhỏ? |
(Trang 85)
3. Chăm sóc gà đẻ trứng
Hằng ngày, vệ sinh sạch sẽ chuồng nuôi, máng ăn, máng uống.
Duy trì nhiệt độ trong chuồng nuôi từ 18 °C đến 25 °C, độ ẩm từ 65% đến 80%, cần chú ý đảm bảo cường độ ánh sáng phù hợp (ánh sáng yếu), thời gian chiếu sáng từ 14 đến 16h/ngày.
Thường xuyên quan sát đàn gà, nếu phát hiện các cá thể bị ốm cần tách chúng ra khỏi đàn đề điều trị. Tiêm vaccine đầy đủ theo quy định.
Thu trứng từ 3 đến 4 lần/ngày vào những thời điểm nhất định.
Thông tin bổ sung
Cường độ ánh sáng thích hợp cho gà đẻ trứng là khoảng 30 lux, nếu cường độ ánh sáng mạnh thì gà sẽ bị kích thích và thường xuyên mỗ cắn nhau. |
II - QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC LỢN THỊT
1. Chuồng nuôi và mật độ nuôi
Chuồng nuôi lợn thịt thường có nền xi măng (Hình 17.2) hoặc nền xi măng kết hợp lớp độn chuồng, diện tích nền xi măng chiếm khoảng 1/3 diện tích chuồng (Hình 17.3). Đây là phương thức nuôi tiên tiến, vừa giảm ô nhiễm môi trường, vừa chống nóng hiệu quả trong mùa hè.
Hình 17.2. Nuôi lợn trên nền xi măng
Hình 17.3. Nuôi lợn trên lớp độn chuồng có bệ ngủ xi măng
2. Thức ăn và cho ăn
Cần cung cấp thức ăn cho lợn thịt phù hợp với từng giai đoạn phát triển, đặc điểm sinh li của lợn. Lợn ở giai đoạn nhỏ cần thức ăn có hàm lượng protein cao hơn so với các giai đoạn sau. Thức ăn cần đảm bảo an toàn vệ sinh, không chứa nấm mốc và độc tố.
(Trang 86)
Có thể cho lợn ăn theo một trong hai cách sau:
Cách 1: Tính lượng thức ăn theo khối lượng cơ thể của lợn. Cụ thể, lượng thức ăn hàng ngày cho mỗi con lợn trung bình khoảng 5%, sau đó giảm xuống khoảng 4% và 3% khối lượng cơ thể (Bàng 17.1).
Bảng 17.1. Cách tính lượng thức ăn cho lợn
Giai đoạn | Cách tính lượng thức ăn/ngày | Số bữa/ngày |
Từ 10 kg đến 30 kg | 5% × khối lượng lợn | 3 |
Từ 31 kg đến 60 kg | 4% × khối lượng lợn | 2 |
Từ 61 kg đến lúc xuất chuồng | 3% × khối lượng lợn | 2 |
Khám phá
Vì sao khẩu phần ăn của lợn ở các giai đoạn khác nhau lại khác nhau? |
Cách 2: Đồ đầy cám vào máng ăn tự động cho lợn ăn tự do, khi nào hết thì lại đồ thêm (Hình 17.4).
Hình 17.4. Cho lợn ăn tự do bằng máng ăn tự động
Cho lợn uống nước sạch theo nhu cầu bằng vòi uống tự động.
3. Chăm sóc lợn thịt
Đảm bảo chuồng nuôi lợn thịt luôn ấm vào mùa đông, mát vào mùa hè. Khi quá rét hay quá nóng thì phải chống rét hay chống nóng bằng các biện pháp thích hợp.
Hằng ngày phải làm vệ sinh chuồng, máng ăn, máng uống sạch sẽ; thường xuyên quan sát đàn lợn, nếu phát hiện các cá thể bị ốm cần tách chúng ra khỏi đàn càng sớm càng tốt để điều trị.
Tiêm vaccine đầy đủ theo đúng quy định.
Khám phá
Liên hệ với thực tiễn chăn nuôi ở gia đình, địa phương, nêu một số biện pháp chống nóng cho lợn thịt. |
(Trang 87)
III - QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC BÒ SỮA
1. Chuồng nuôi và phương thức nuôi
Bò sữa thường được nuôi trong chuồng thông thoáng tự nhiên (chuồng hở) theo hai phương thức: bán công nghiệp (Hình 17.5) hoặc công nghiệp (Hình 17.6).
Hình 17.5. Bò sữa nuôi theo phương thức bản công nghiệp được chăn thả trên đồng có
Hình 17.6. Hệ thống chuồng bỏ sữa có lắp đặt quạt mát
2. Thức ăn và cho ăn
Thức ăn cho bò sữa gồm ba nhóm chính là thức ăn thô, thức ăn tinh và thức ăn bổ sung.
Thức ăn thô: bao gồm thức ăn xanh (cỏ tự nhiên, cỏ trồng), thức được ăn ủ chua (được tạo ra thông qua ủ chua thức ăn xanh), cỏ khô và rơm lúa, thức ăn củ quả (khoai lang, khoai tây, cà rốt, củ cải, bầu bí,...).
Thức ăn tinh: bao gồm các loại hạt ngũ cốc và bột từ hạt ngũ cốc (như ngô, sắn, gạo), bột và khô dầu đậu tương, hạt các loại cây họ Đậu, bã bia và thức ăn tinh hỗn hợp được sản xuất công nghiệp.
Thức ăn bổ sung: gồm urea và hỗn hợp khoáng - vitamin...
Khi cho bò ăn, nên trộn lẫn thức ăn tinh với thức ăn thô thành hỗn hợp hoàn chỉnh để tăng tỉ lệ tiêu hoá thức ăn.
3. Chăm sóc bò sữa
a) Chống nóng cho bò sữa
Một số biện pháp cơ bản để chống nóng cho bò sữa như thiết kế và xây dựng chuồng trại hợp lí; lắp đặt các thiết bị điều hoà nhiệt độ trong chuồng như tường nước, quạt, giàn phun nước,.... trồng cây bóng mát trong khu vực chuồng trại và trên đồng cỏ (nếu chăn thả); có chế độ tắm thích hợp vào những ngày/giờ nắng nóng.
b) Chiếu sáng hợp lí
Chế độ chiếu sáng được khuyến cáo như sau:
Bò đang vắt sữa: 16 giờ sáng + 8 giờ tối
Bò cạn sữa: 8 giờ sáng + 16 giờ tối.
c) Giảm thiểu tối đa các stress
Cần ổn định tối đa các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, độ ẩm, cảnh quan, ánh sáng, âm thanh, thái độ ứng xử của người nuôi,... sẽ giúp giảm các tác nhân gây stress cho bò.
(Trang 88)
d) Vệ sinh và quản lí sức khoẻ
Luôn đảm bảo vệ sinh sạch sẽ cho chuồng trại và cơ thể bò. Cần tập trung chú ý đến khu vực quan trọng như chỗ nằm, bầu vú....
Phải có sổ theo dõi và ghi chép thường xuyên tình trạng sức khoẻ, tình trạng sinh sản của từng bỏ cái. Thực hiện tiêm phòng theo yêu cầu của cơ quan thú y.
e) Khai thác sữa
Sữa bò có thể được khai thác (vắt) bằng tay, bằng máy hoặc bằng robot. Các phương pháp này đều có chung nguyên lí là bắt chước động tác của bê khi chúng bú mẹ. Cần chú ý đảm bảo ổn định quy trình vắt sữa, thời gian, thiết bị.... để tránh gây stress cho bò, đảm bảo vệ sinh trước và sau khi khai thác sữa.
IV - CHẾ BIẾN THỨC ĂN BỔ SUNG KHOÁNG CHO VẬT NUÔI
Thực hành
1. Làm bánh dinh dưỡng (đá liếm) bổ sung khoáng cho trâu, bò
Làm bánh dinh dưỡng nhằm cung cấp một số muối khoáng cần thiết, thường bị thiếu trong thức ăn của trâu, bò. Bánh dinh dưỡng cần hợp khẩu vị của trâu, bò, dễ sử dụng, độ cứng thích hợp, không bị vỡ khi vận chuyển và sử dụng.
a) Chuẩn bị
Dụng cụ: khuôn bánh (có thể bằng nhựa, inox,....), cân (chính xác đến gram), xô, chậu nhựa, thùng đựng nước, thìa trộn, chày nén....
Nguyên liệu: Có nhiều loại nguyên liệu, công thức phối trộn khác nhau đề làm bánh dinh dưỡng bổ sung khoáng cho trâu, bò. Công thức sử dụng các nguyên liệu đơn giản đề sản xuất bánh dinh dưỡng (1 kg) bổ sung 6 sung khoáng cho trâu, bò (Bàng 17.2).
Bảng 17.2. Thành phần nguyên liệu làm bánh dinh dưỡng bổ sung khoáng cho trâu, bò
STT | Tên nguyên liệu | Công thức hoá học | Khối lượng (g) | Ghi chú |
1 | Xi măng trắng | - | 100 | Hỗn hợp 1 (để tạo độ kết dính) |
2 | Đất sét | - | 50 | |
3 | Calcium hydro phosphate | CaHPO4.2H2O | 300 | Hỗn hợp 2 (cung cấp khoảng) |
4 | Calcium carbonat | CaCO2 | 300 | |
5 | Muối ăn | NaCl | 200 | Hỗn hợp 3 (cung cấp khoảng) |
6 | Magnesium sulfate | MgSO4 | 50 | |
7 | Nước | H2O | 150 (mL) |
(Trang 89)
b) Các bước tiến hành
Bước 1. Tạo hỗn hợp 1: Cân xi măng trắng và đất sét, trộn đều
Bước 2. Tạo hỗn hợp 2: Cân calcium hydrogen phosphate và calcium carbonate, trộn đều
Bước 3. Tạo hỗn hợp 3: Cân muối ăn và magnesium sulfate, trộn đều
Bước 4. Tạo hỗn hợp 4: Đồ hỗn hợp 1 vào hỗn hợp 2, trộn đều
Bước 5. Tạo hỗn hợp 5: Đổ hỗn hợp 3 vào hỗn hợp 4, trộn đều
Bước 6. Trộn hỗn hợp 5 với nước. Sau khi trộn, cho một ít hỗn hợp vào lòng bàn tay nắm lại, nếu thấy tạo được hình trong lòng bàn tay, khi buông tay ra hỗn hợp không bị rạn, vỡ là phù hợp.
Bước 7. Tạo bánh dinh dưỡng
Bước 8. Làm khô: Phơi nắng từ 2 đến 3 ngày cho đá khô và rắn lại, đem sử dụng hoặc bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.
c) Thực hành
Học sinh thực hành theo nhóm hoặc cá nhân.
Thực hành theo các bước ở mục b dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
d) Đánh giá kết quả thực hành
Học sinh tự đánh giá và đánh giá chéo kết quả thực hành theo sự hướng dẫn của giáo viên và các tiêu chí theo mẫu Bảng 17.3.
Bảng 17.3. Kết quả đánh giá thực hành làm bánh dinh dưỡng bổ sung khoảng cho trâu, bò
Tiêu chí đánh giá | Kết quả | Người đánh giá | ||
Tốt | Đạt | Không đạt | ||
Các bước thực hành | ? | ? | ? | ? |
Kĩ năng thực hành | ? | ? | ? | ? |
Kết quả thực hành | ? | ? | ? | ? |
An toàn lao động và vệ sinh môi trường | ? | ? | ? | ? |
Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả thực hành của từng nhóm.
(Trang 90)
2. Làm thức ăn bổ sung khoáng cho gia cầm và chim cảnh
a) Chuẩn bị
Dụng cụ: nồi, chào, bếp, dụng cụ nghiền (chày, cối hoặc máy xay sinh tố,....), cân (chính xác đến gram), chậu nhựa, thìa trộn, chày nén....
Nguyên liệu: vỏ trứng, vỏ sò, vỏ hến hoặc vỏ ngao, sỏi.
b) Các bước tiến hành
Hình 17.7. Các bước làm thức ăn bổ sung khoảng cho gia cầm và chim cảnh
Bước 1. Chuẩn bị nguyên liệu
Thu gom vỏ trứng, vỏ sò, vỏ hến hoặc vỏ ngao, sòi,... rồi rửa sạch, phơi khô tự nhiên.
Bước 2. Xử lí nguyên liệu
– Đối với vỏ trứng: cho vào luộc sôi khoảng 10 phút để loại bỏ các mầm bệnh (nếu có), sau đó vớt ra, đề cho ráo nước. Cho vào trong lò nướng ở nhiệt độ từ 90 °C đến 100 °C trong khoảng 10 phút hoặc rang trên bếp lửa khoảng 15 phút để làm khô hoàn toàn vỏ trứng.
– Đối với vỏ sò, vỏ hến hoặc vỏ ngao: sấy trong lò nướng ở nhiệt độ khoảng 150 °C trong khoảng 20 phút (có thể dùng trấu, rơm rạ đề hun).
Bước 3. Nghiền nguyên liệu
Dùng máy xay sinh tố hoặc cháy, cối phù hợp để nghiền vỏ trứng, vỏ sò, vỏ hến hoặc vỏ ngao thành dạng bột. Bảo quản bột trong các hộp kín nắp, để nơi khô ráo và thoáng mát.
Bước 4. Phối trộn nguyên liệu
Các nguyên liệu được phối trộn theo tỉ lệ trong Bảng 17.4.
Bảng 17.4. Công thức phối trộn thức ăn bổ sung khoảng cho gia cầm và chim cảnh
STT | Tên nguyên liệu | Tỉ lệ trong thức ăn bổ sung (%) |
1 | Sỏi | 80 |
2 | Bột vỏ trứng | 10 |
3 | Bột vỏ sò | 10 |
Cộng | 100 |
(Trang 91)
c) Thực hành
Học sinh thực hành theo nhóm hoặc cá nhân.
Thực hành theo các bước ở mục b dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
d) Đánh giá kết quả thực hành
Học sinh tự đánh giá và đánh giá chéo kết quả thực hành theo sự hướng dẫn của giáo viên và các tiêu chí theo mẫu Bảng 17.5.
Bảng 17.5. Kết quả đánh giá thực hành làm thức ăn bổ sung khoảng cho cho gia cầm và chim cảnh
Tiêu chí đánh giá | Kết quả | Người đánh giá | ||
Tốt | Đạt | Không đạt | ||
Các bước thực hành | ? | ? | ? | ? |
Kĩ năng thực hành | ? | ? | ? | ? |
Kết quả thực hành | ? | ? | ? | ? |
An toàn lao động và vệ sinh môi trường | ? | ? | ? | ? |
Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả thực hành của từng nhóm.
Luyện tập
1. Mô tả quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc gà đẻ trứng, lợn thịt và bò sữa.
2. Theo em, khi nuôi dưỡng và chăm sóc vật nuôi cần chú ý đến những vấn đề gì? Vì sao?
Vận dụng
Quan sát quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc một loại vật nuôi ở gia đình, địa phương em và đề xuất những việc cần thay đồi nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi, đảm bảo đối xử nhân đạo với vật nuôi và bảo vệ môi trường.