(Trang 23)
Học xong chuyên đề này, em sẽ:
- Giải thích được khái niệm di sản văn hoá, bảo tồn di sản văn hoá; nêu được ý nghĩa của di sản văn hoá.
- Phân tích được mục đích, ý nghĩa của việc phân loại, xếp hạng di sản văn hoá; mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá.
- Nêu được một số giải pháp để bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá; xác định được trách nhiệm của các bên liên quan và của bản thân trong việc tham gia các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị của di sản văn hoá.
- Xác định được vị trí phân bố các di sản tiêu biểu trên bản đồ và giới thiệu được nét cơ bản về một số các di sản tiêu biểu.
- Có ý thức, trách nhiệm và sẵn sàng đóng góp, vận động người khác tham gia vào việc bảo tồn và phát huy các giá trị di sản ở địa phương và đất nước.
Năm 2000, tỉnh Thừa Thiên Huế và Đại sứ quán Pháp tại Việt Nam đã tổ chức Phe-xti-van Huế năm 2000 – một lễ hội văn hoá nghệ thuật, du lịch có quy mô quốc gia và quốc tế đầu tiên ở Việt Nam. Kể từ đó, Phe-xti-van Huế được tổ chức hai năm một lần vào các năm chẵn và đã khẳng định, lan toả được giá trị trong lòng bạn bè trong nước và quốc tế. Sự thành công của Phe-xti-van Huế là một ví dụ tiêu biểu cho việc di sản văn hoá được bảo tồn và phát huy trong cuộc sống đương đại. Vậy di sản văn hoá là gì? Việt Nam có những loại hình di sản nào? Công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hoá được tiến hành như thế nào? Trách nhiệm của tổ chức và cá nhân ra sao?... Em sẽ được tìm hiểu trong chuyên đề này. Hình 1. Lễ khai mạc Phe-xti-van Huế năm 2018 |
I. DI SẢN VĂN HOÁ
1. Khái niệm di sản văn hoá
a) Khái niệm
Di sản văn hoá là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do một cộng đồng người sáng tạo và tích luỹ trong một quá trình lịch sử lâu dài được lưu truyền từ thế hệ trước cho thế hệ sau. Mỗi cộng đồng đều có những di sản văn hoá riêng, đặc trưng cho cộng đồng đó.
b) Ý nghĩa
- Là tài sản vô giá của cộng đồng, dân tộc và tạo nên giá trị cốt lõi của cộng đồng, dân tộc đó.
- Góp phần tạo ra sinh kế cho cá nhân và cộng đồng; là nguồn lực để phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia.
- Góp phần thúc đẩy hoà bình và tinh thần đoàn kết giữa các quốc gia thông qua quá trình giao lưu cũng như tôn trọng đa dạng văn hoá.
- Đóng góp thiết thực vào quá trình bảo vệ môi trường.
2. Phân loại di sản văn hoá và xếp hạng di tích lịch sử – văn hoá
a) Phân loại di sản văn hoá
Bảng 1. Phân loại di sản văn hoá
Tiêu chí phân loại | Phân loại | Ví dụ |
Khả năng thoả mãn nhu cầu của con người | Di sản văn hoá vật chất: là những di sản văn hoá thoả mãn nhu cầu về vật chất (ăn, mặc, ở, đi lại,…) của con người. | Món ăn, ngôi nhà, công cụ lao động,... |
Di sản văn hoá tinh thần: là các di sản văn hoá thoả mãn nhu cầu tinh thần của con người. | Văn chương, nghệ thuật, tri thức,... |
(Trang 25)
Tiêu chí phân loại | Phân loại | Ví dụ |
Hình thái biểu hiện của di sản | Di sản văn hoá vật thể: là những sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học. | Các di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia,... |
Di sản văn hoá phi vật thể: là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học,... được tái tạo và lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng nhiều hình thức khác nhau (truyền miệng, truyền nghề, trình diễn,...). | Tín ngưỡng, làn điệu dân ca, điệu múa, trò chơi dân gian, nghể truyền thống,... |
Trong thực tế, khống phải lúc nào cũng có thể phân loại rõ ràng di sản hoàn toàn thuộc loại này hay loại kia. Một số di sản văn hoá vật thể là các di chỉ kiến trúc, khảo cổ học,... nhưng lịch sử của chúng cùng với những giá trị thẩm mĩ, các câu chuyện và con người gắn liền với nó lại là những di sản văn hoá phi vật thể. Một số di sản lại là một tổng thể phức hợp của các yếu tố văn hoá vật chất và tinh thần.
Mục đích: Mỗi loại hình di sản có đặc điểm, giá trị, cách lưu truyển,... khác nhau, việc phân loại di sản văn hoá nhằm mục đích giúp nhận diện di sản, hiểu được tính đa dạng, phong phú của di sản,... làm cơ sở cho việc quản lí, bảo vệ, khai thác tốt hơn giá trị của di sản.
Ý nghĩa: Phân loại di sản là căn cứ để để ra các chính sách, biện pháp phù hợp, cũng như có thái độ, cách thức ứng xử đúng đắn, phù hợp với từng loại hình di sản,... từ đó, góp phần tăng cường hiệu lực quản lí nhà nước, nâng cao trách nhiệm của cộng đồng và cá nhân trong việc bảo vệ, bảo tồn và phát huy giá trị của di sản vì sự phát triển bền vũng.
(Trang 26)
Hình 5. Đền Thượng – Khu di tích Cổ Loa (Hà Nội)
Hình 6. Áo Tế giao được các vua triều Nguyễn mặc trong lễ tế ngày đầu năm mới
Hình 7. Biểu diễn Đờn ca tài tử Nam Bộ
?
|
b) Xếp hạng di tích lịch sử – văn hoá
Mục đích: nhằm xác lập cơ sở pháp lí để bảo vệ di tích; xác định trách nhiệm của từng cấp trong bảo vệ và phát huy giá trị của di tích; tạo điểu kiện cho tổ chức và cá nhân tham gia vào công tác bảo tổn và phát huy giá trị của di tích.
Ý nghĩa: Các di tích được quan tâm đầu tư và bảo vệ tốt hơn, góp phần thiết thực trong việc phát huy giá trị của di tích, từ đó cũng thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của từng địa phương và cả nước.
Căn cứ vào giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thẳng cảnh được xếp hạng như sau:
Bảng 2. Xếp hạng di tích lịch sử – văn hoá ở Việt Nam
Di tích cấp tỉnh | Di tích quốc gia | Di tích quốc gia đặc biệt | |
Căn cứ xếp hạng | Là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương. | Là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia. | Là di tích có giá trị đặc biệt tiệu biểu của quốc gia. |
Cơ quan xếp hạng | Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố quyết định xếp hạng và cấp bằng xếp hạng di tích | Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định xếp hạng và cấp bằng xếp hạng di tích | Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng và cấp bằng xếp hạng di tích |
Một số di sản có giá trị đặc biệt của quốc gia được UNESCO ghi danh vào danh mục Di sản thế giới (Vịnh Hạ Long, Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long, Đô thị cổ Hội An,...).
Hình 8. Đình làng La Hà (Quảng Bình) – Di tích lịch sử văn hoá cấp tỉnh
Hình 9. Nhà hát Thành phố Hồ Chí Minh – Di tích kiến trúc nghệ thuật quốc gia
Hình 10. Nhà sàn Bác Hồ trong Khu di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch (Hà Nội) – Di tích quốc gia đặc biệt
?
|