Sách Giáo Khoa 247

Chuyên đề học tập Lịch sử 10 - II: Một Số Lĩnh Vực Của Lịch Sử Việt Nam | Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Xem chi tiết nội dung bài II: Một Số Lĩnh Vực Của Lịch Sử Việt Nam và tải xuống miễn phí trọn bộ file PDF Sách Chuyên đề học tập Lịch sử 10 | Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

(Trang 10)

II. MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA LỊCH SỬ VIỆT NAM

1. Lịch sử văn hoá Việt Nam

a) Đối tượng, phạm vi của lịch sử văn hoá Việt Nam

Đối tượng của lịch sử văn hoá Việt Nam là toàn bộ đời sống văn hoá, bao gồm các thành tựu, giá trị, truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam trong lịch sử.

Phạm vi của lịch sử văn hoá Việt Nam là toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần, các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể của cộng đồng dân tộc Việt Nam từ thời nguyên thuỷ đến ngày nay.

b) Khái lược tiến trình lịch sử văn hoá Việt Nam

Việt Nam là một quốc gia – dân tộc có lịch sử văn hoá lâu đời và phong phú, với rất nhiều di sản văn hoá đặc sắc.

Thời nguyên thuỷ, trên đất nước Việt Nam đã có con người sinh sống với những bằng chứng, dấu tích cư trú và lao động của con người từ thời kì đồ đá đã được tìm thấy có niên đại cách ngày nay từ khoảng 1 vạn đến 80 vạn năm.

Thời kì dựng nước, trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, từ gần 3.000 năm trước đã hình thành và phát triển ba trung tâm văn minh gắn với ba quốc gia là: Văn Lang – Âu Lạc ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ (ra đời khoảng thế kỉ VII TCN), Lâm Ấp – sau này là Chăm-pa ở Trung Bộ (ra đời năm 192) và Phù Nam ở Nam Bộ (ra đời khoảng thế kỉ I).

Trải qua quá trình thích ứng, chế ngự thiên nhiên, tổ chức cuộc sống, các cộng đồng cư dân cổ ở Việt Nam đã kiến tạo cơ sở của nền văn hoá bản địa: sản xuất nông nghiệp lúa nước là chính, cư trú lâu dài ở các làng cổ, các cộng đồng địa phương có nền tảng chung, tiếng nói, bản sắc; tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, trời đất, tự do tín ngưỡng, tinh thần khoan dung văn hoá tôn giáo, ảnh hưởng từ Ấn Độ và Trung Quốc.

Hình 10. Phù điêu nữ thần Sa-ra-va-xti (Bảo tàng Bình Định)

Hình 11. Khuê Văn Các tại Văn Miếu – QuốcTử Giám (Hà Nội)

(Trang 12)

Quá trình này vẫn tiếp diễn trong suốt thời kì Bắc thuộc, gắn chặt với cuộc đấu tranh chống sự đồng hoá của người Hán, giữ gìn bản sắc văn hoá bản địa.

Thời kì quân chủ độc lập (từ thế kỉ X), diễn ra quá trình tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá từ bên ngoài, gắn liền với việc chủ động bảo tồn và phát triển văn hoá dân tộc. Đến khoảng giữa thế kỉ XVI, văn hoá Việt Nam ngày càng tiếp xúc, giao lưu, chọn lọc và tiếp thu các thành tựu và tinh hoa văn hoá phương Tây.

Thời kì cận đại, quá trình giao lưu, tiếp biến văn hoá càng diễn ra mạnh mẽ và sâu sắc hơn. Dân tộc Việt Nam tiếp tục đấu tranh bảo tồn các giá trị, truyền thống văn hoá tốt đẹp của cha ông, đồng thời chủ động tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá nhân loại, nhất là các giá trị và thành tựu văn hoá phương Tây.

Chữ Quốc ngữ ra đời và ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong đời sống dân tộc. Tôn giáo, tư tưởng, các hình thức nghệ thuật mới, tri thức, kiến trúc, báo chí, văn học và nhiều sinh hoạt văn hoá mới được du nhập làm cho đời sống văn hoá ngày càng phong phú hơn.

Đầu năm 1943, Đảng Cộng sản Đông Dương đã đưa ra bản Đề cương văn hoá Việt Nam, định hướng cuộc đấu tranh xây dựng nền văn hoá Việt Nam mới theo ba nguyên tắc: dân tộc hoá, khoa học hoá và đại chúng hoá.

Thời kì hiện đại, thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã mang đến cho nền văn hoá Việt Nam một luồng sinh khí mới. Trong suốt hàng chục năm tiến hành các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc, đời sống văn hoá mới thấm đẫm tinh thần yêu nước và cách mạng, góp phần to lớn vào những chiến công hiển hách của dân tộc.

Hình 12. Trang bìa một số công trình lịch sử văn hoá Việt Nam

Trong công cuộc đổi mới, văn hoá là nền tảng tinh thần, đồng thời là một nguồn lực quan trọng được toàn Đảng, toàn dân Việt Nam xây dựng và phát triển theo hướng tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Nền văn hoá Việt Nam trong tất cả các thời kì lịch sử đều hướng tới sự thống nhất trên cơ sở của ba truyền thống lớn: truyền thống yêu nước, truyền thống đoàn kết, tính cố kết cộng đồng cao và truyền thống khoan hoà, nhân ái. Thống nhất trong đa dạng là một trong những đặc điểm chính, bao trùm của văn hoá Việt Nam trong tất cả các thời kì lịch sử.

Hình 13. Sơ đồ các thời kì phát triển của lịch sử văn hoá Việt Nam

GIÁ TRỊ CHỦ ĐẠO

Yêu nước, đoàn kết và khoan hoà, nhân ái

GIAO LƯU, TIẾP BIẾN QUA CÁC THỜI KÌ

Thời kì cổ – trung đại Thời kì cận đại Thời kì hiện đại
Tiếp nhận có chọn lọc ảnh hưởng văn minh từ Ấn Độ và Trung Quốc. Tiếp nhận có chọn lọc ảnh hưởng văn hoá phương Tây.  Tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hoá nhân loại.

CƠ SỞ NÊN TẢNG

Nghề nông trồng lúa nước; truyền thống sông nước; cư trú làng, bản; tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên;...

?

  1. Hãy cho biết đối tượng và phạm vi của lịch sử văn hoá Việt Nam.
  2. Em hãy chỉ rõ các thời kì phát triển của văn hoá Việt Nam và nêu nét chính của từng thời kì.

2. Lịch sử tư tưởng Việt Nam

a) Đối tượng và phạm vi của lịch sử tư tưởng Việt Nam

Đối tượng là toàn bộ đời sống tinh thần của dân tộc Việt Nam nói chung và của từng cộng đồng người nói riêng. Trong đó, các tôn giáo, lí thuyết triết học, tư tưởng chính trị và các trường phái khoa học, ... được xem là những hình thức thể hiện tiêu biểu nhất của tư tưởng, tạo nên bộ phận cốt lõi, có ảnh hưởng to lớn nhất trong đời sống tư tưởng của con người.

Phạm vi: Theo nghĩa rộng nhất, lịch sử tư tưởng Việt Nam bao gồm toàn bộ hoạt động nhận thức của con người Việt Nam về thế giới xung quanh (về tự nhiên, xã hội và về chính tư duy của con người), tức là toàn bộ đời sống tinh thần của cộng đồng dân tộc Việt Nam trong quá khứ. Theo nghĩa hẹp, lịch sử tư tưởng Việt Nam tập trung nghiên cứu và tái hiện lịch sử các tôn giáo, tín ngưỡng, các lí thuyết triết học, tư tưởng chính trị và các tư tưởng khoa học, nghệ thuật và văn hoá của dân tộc Việt Nam.

Hình 14. Trang bìa một cuốn sách về tư tưởng Việt Nam

(Trang 14)

b) Khái lược tiến trình lịch sử tư tưởng Việt Nam

Thời kì dựng nước, nhiều tư tưởng về vai trò quan trọng của việc cần cù lao động, cùng nhau chung sống lương thiện, nhân ái, đoàn kết, dũng cảm đương đầu với thiên tai, địch hoạ của người Việt Nam được gửi gắm trong các truyền thuyết, huyền thoại. Đây là cơ sở, định hình bước đầu của tư tưởng truyền thống Việt Nam.

Từ khoảng đầu Công nguyên đến giữa thế kỉ XIX, dân tộc Việt Nam đã tiếp thu có chọn lọc nhiều tư tưởng từ bên ngoài, làm giàu thêm kho tàng tư tưởng của dân tộc, đó là: Hin-đu giáo, Phật giáo từ Ấn Độ; Nho giáo, Lão giáo, tư tưởng của Pháp gia và một số tư tưởng chính trị khác từ Trung Quốc;...

Trên cơ sở đó, dân tộc Việt Nam đã sáng tạo ra những trường phái tư tưởng của riêng mình, như Phật giáo Trúc Lâm (thời Trần, thế kỉ XIII – XIV) và Phật giáo Bửu Sơn Kì Hương (nửa đầu thế kỉ XIX).

Hình 15. Tượng Phật hoàng Trần Nhân Tông ở Yên Tử (Quảng Ninh)

Hình 16. Tượng Chu Văn An ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám (Hà Nội)

Thời kì cận đại và hiện đại, dân tộc Việt Nam lại tiếp nhận ảnh hưởng từ nhiều trường phái tư tưởng phương Tây và phương Đông.

Đó là tư tưởng dân chủ, tự do của các nhà tư tưởng Pháp, Anh,... tiêu biểu nhất là tư tưởng “tự do, bình đẳng, bác ái” của Cách mạng Pháp (1789). Tư tưởng của Tôn Trung Sơn (Trung Quốc) cũng có ảnh hưởng đáng kể đối với phong trào yêu nước, cách mạng Việt Nam đầu thế kỉ XX, nhất là thuyết “tam dân” của ông (dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc).

Sau khi lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên (1920) và nhất là từ sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập (1930), chủ nghĩa Mác – Lê-nin được tiếp thu và truyền bá ngày càng sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân Việt Nam.

(Trang 15)

Hình 17. Nguyễn Ái Quốc tại Đại hội thành lập Đảng Cộng sản Pháp (1920)

Hình 18. Trang bìa cuốn sách Đường Kách mệnh (in năm 1927)

Quá trình tìm đường cứu nước và lãnh đạo cách mạng Việt Nam của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh.

TƯ LIỆU.“Tư tưởng Hô Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn để cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê-nin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừavà phát triển các giá trị truyễn thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.”

(Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, tr. 83)

Trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và không ngừng tổng kết, đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xây dựng được hệ thống tư tưởng, đường lối, chính sách đúng đắn, mở đường cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ động hội nhập quốc tế và phát triển bền vững đất nước.

Chủ nghĩa yêu nước, tinh thần đoàn kết dân tộc và tinh thần nhân ái là những yếu tố cốt lõi nhất của lịch sử tư tưởng Việt Nam.

GIÁ TRỊ CHỦ ĐẠO

Yêu nước, đoàn kết và khoan hoà, nhân ái

GIAO LƯU, TIẾP BIẾN QUA CÁC THỜI KÌ 

Thời kì cổ – trung đại Thời kì cận – hiện đại
Tiếp nhận có chọn lọc ảnh hưởng của Hin-đu giáo, Phật giáo, Nho giáo, Lão giáo,... hình thành hệ tư tưởng của chế độ quân chủ trung ương tập quyền. Tiếp nhận có chọn lọc ảnh hưởng từ phương Tây và phương Đông, sáng tạo ra tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng Việt Nam.

CƠ SỞ NỄN TẢNG 

  • Yêu cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
  • Tư tưởng độc lập, tự chủ, yêu nước, cần cù lao động,... 

(Trang 16)

?

  1. Hãy cho biết đối tượng, phạm vi của lịch sử tư tưởng Việt Nam.
  2. Hãy giới thiệu nét chính của lịch sử tư tưởng Việt Nam qua các thời kì.

3. Lịch sử xã hội Việt Nam

a) Đối tượng của lịch sử xã hội

Đối tượng nghiên cứu của lịch sử xã hội chính là toàn bộ đời sống xã hội loài người trong quá khứ, bao gồm các cấu trúc xã hội, các giai cấp, tầng lớp, các tổ chức  và các phong trào xã hội; các quan hệ xã hội, vai trò và vị thế của cá nhân và nhóm trong xã hội, các hình thức của phân biệt xã hội và kì thị xã hội, sự di động xã hội của cá nhân và nhóm,...

b) Khái lược về xã hội Việt Nam truyền thống và hiện đại

Việt Nam có lịch sử xã hội lâu dài với nhiều đặc điểm riêng.

Thời kì dựng nước đầu tiên, các cộng đồng người Việt Nam đã được tổ chức thành xã hội có độ gắn kết tương đối cao để cùng sản xuất nông nghiệp, giao thương, cũng như đương đầu với thiên tai, dịch hoạ. Đơn vị cơ sở của xã hội thời kì này là cộng đồng nông thôn đầu tiên (làng, chiềng, chạ,...). Tuy nhiên, quá trình phân hoá xã hội không sâu sắc và triệt để. Trong xã hội Văn Lang – Âu Lạc có sự phân hoá thành các tầng lớp như: quý tộc (vua, lạc hầu, lạc tướng), dân tự do và một số ít nô tì.

Thời kì Bắc thuộc, dù bị nô dịch bởi bộ máy cai trị của phong kiến phương Bắc nhưng người Việt vẫn tiếp tục duy trì được hình thức tổ chức xã hội cơ bản của mình là các cộng đồng nông thôn (làng/bản) với phạm vi tự chủ khá lớn.

Các tầng lớp xã hội có nhiều biến đổi. Trong xã hội xuất hiện tầng lớp quan lại địa chủ người Hán, hào trưởng người Việt. Mâu thuẫn bao trùm trong xã hội là mâu thuẫn giữa người dân Việt với chính quyền đô hộ.

Người Việt vừa kiên cường đấu tranh chống lại âm mưu đồng hoá của người Hán, vừa tiếp thu có chọn lọc các ảnh hưởng của nền văn minh Hán để làm giàu thêm nền văn minh Việt, cải biến dần hình thức tổ chức gia đình (theo phụ hệ, với tổ chức dòng họ gia trưởng chặt chẽ hơn) và tổ chức xã hội.

Thời kì quân chủ độc lập, các cộng đồng dân cư Việt Nam cùng nhau xây dựng xã hội tương đối hài hoà, đoàn kết, là cơ sở để kiến tạo một quốc gia quân chủ tập quyền vững mạnh. Làng xã được củng cố vững chắc hơn và trở thành những tổ chức chiến đấu hiệu quả mỗi khi đất nước bị xâm lược. Hơn thế, trong quá trình mở cõi về phía Nam đất nước, tổ chức làng xã được thành lập ở các vùng đất mới với các hình thức
khác nhau.

(Trang 17)

Trong thời gian này đã xuất hiện một số thành thị, nổi bật nhất là kinh thành Thăng Long (Thủ đô Hà Nội ngày nay). Về sau, ở một số vùng đã xuất hiện cảng thị như: Vân Đồn, Phố Hiến, Thanh Hà, Hội An,...

Phần lớn các thành thị này trước hết là trung tâm chính trị và quân sự... Sau đó, bên cạnh bộ phận “thành” xuất hiện bộ phận “thị” và dần trở thành những trung tâm giao thương, sản xuất hàng thủ công... Cư dân ở đây chủ yếu là thương nhân và thợ thủ công. Họ là những nhóm cư dân thành thị đầu tiên ở Việt Nam.

Trong xã hội, tầng lớp thống trị là vuaquan lại. Trong khi vua và các thành viên của hoàng tộc là quý tộc thế tập (cha truyền con nối, dựa trên huyết thống) thì tuyệt đại bộ phận quan lại là đội ngũ được tuyển chọn thông qua quyền tử hoặc thi cử,...

Cư dân được chia làm bốn nhóm chính:(nho sĩ), nông (nông dân), công (thợ thủ công) và thương (người làm nghề buôn bán).

Thời kì cận đại, dưới tác động của chế độ thực dân Pháp, xã hội truyền thống Việt Nam có nhiều biến đổi. Các giai cấp, tầng lớp trong cấu trúc xã hội truyền thống vẫn tiếp tục tồn tại, song vai trò và vị thế xã hội đã thay đổi.

Vua và quan lại nhà Nguyễn vẫn còn được duy trì ở Trung Kì và Bắc Kì, nhưng quyền lực và vị thế chính trị – xã hội bị suy giảm, gần như chỉ còn danh nghĩa. Ở vùng nông thôn Bắc Kì và Trung Kì, xã hội hầu như không có nhiều thay đổi với hai thành phần chủ yếu là nông dân và địa chủ, trong khi nông thôn ở Nam Kì lại có sự thay đổi căn bản với sự xuất hiện tầng lớp đại địa chủ (địa chủ vắng mặt, nhiều kiêm tư sản, sống chủ yếu ở đô thị), tuyệt đại đa số dân cư là tá điền không có ruộng đất, phải thuê ruộng của địa chủ để cấy cày,...

Một số giai cấp và tầng lớp mới xuất hiện: quan chức thực dân người Pháp, đội ngũ quan lại người bản xứ và đội ngũ kĩ hào, chức dịch ở các làng xã, giai cấp công nhân, giai cấp tư sản và tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam,... Dưới chế độ thực dân, tuyệt đại đa số người Việt Nam bị đẩy xuống địa vị “vong quốc nô” (người dân mất nước, bị biến thành nô lệ).

Thời kì hiện đại, xã hội phát triển qua bốn giai đoạn:

Từ năm 1945 đến năm 1954, một chế độ xã hội mới được thiết lập do nhân dân lao động làm chủ, trong đó các giai cấp, tầng lớp cùng đoàn kết thực hiện thành công nhiệm vụ kháng chiến, kiến quốc.

Từ năm 1954 đến năm 1975, ở miền Bắc, xã hội gồm hai giai cấp cơ bản là công nhân và nông dân tập thể, cùng với đội ngũ viên chức, trí thức,... Ở miền Nam, tuyệt đại đa số nhân dân, nhất là công nhân và nông dân, vẫn không thoát khỏi tình trạng bị áp bức về xã hội và bị bóc lột về kinh tế. Ở vùng giải phóng, nhân dân tích cực tham gia xây dựng đời sống xã hội mới, tích cực tham gia kháng chiến, đấu tranh giải phóng hoàn toàn miền Nam. 

(Trang 18)

Từ năm 1975 đến năm 1986, đất nước thống nhất, cả nước cùng xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa. Giai cấp nông dân, công nhântrí thức là những thành phần xã hội cơ bản. Do chủ yếu dựa trên nền tảng nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp nên xã hội còn thiếu năng động, sáng tạo và sớm lâm vào khủng hoảng.

Từ năm 1986 đến nay, trong công cuộc đổi mới, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội Việt Nam có những chuyển biến to lớn và sâu sắc: Cơ cấu xã hội phân nhóm, phân t ng phức hợp hơn. Ngoài công nhân, nông dân còn có doanh nhân và nhiều tầng lớp khác. Xuất hiện nhóm xã hội là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam. 

Nhiều chuyển biến tích cực trong xã hội đã và đang được ghi nhận như: điều kiện sống được cải thiện đáng kể, các quan hệ xã hội trở nên da dạng, đa chiều, cởi mở hơn, xã hội nhìn chung năng động, tự do, dân chủ, bình đẳng, nhân ái, văn minh hơn,... Bên cạnh đó, cũng xuất hiện một số xu hướng lối sống xã hội tiêu cực như: vô cảm, ích kỉ, coi thường pháp luật và các quy chuẩn xã hội, nhiều tệ nạn xã hội và tội phạm xuất hiện gây ra những nguy cơ cho an sinh cộng đồng.

Hình 20. Một bức tranh cổ động thể hiện khối đại đoàn kết dân tộc với nhiều thành phần xã hội khác nhau

GIÁ TRỊ CHỦ ĐẠO

Yêu nước, đoàn kết và khoan hoà, nhân ái

XÃ HỘI QUA CÁC THỜI KÌ

Thời kì cổ – trung đại Thời kì cận – hiện đại

XÃ HỘI TRUYỂN THỐNG

  • Gồm: sĩ - nông – công - thương.
  • Xã hội hài hoà, tính di động xã hội khá cao.

XÃ HỘI HIỆN ĐẠI

  • Phân hoá giai cấp, phân tầng xã hội, phân nhóm ngày càng phức tạp.
  • Nhiều hình thức xung đột xã hội; tính di động xã hội cao. 

CƠ SỞ NỀN TẢNG

Sự tổn tại bền vững của cộng đồng địa phương; vai trò của gia đình; phân hoá xã hội không triệt để. 

(Trang 19)

?

  1. Hãy cho biết đối tượng của lịch sử xã hội Việt Nam.
  2. Hãy tóm tắt nét chính của lịch sử xã hội Việt Nam. 

4. Lịch sử kinh tế Việt Nam

a) Đối tượng của lịch sử kinh tế Việt Nam

Đối tượng của lịch sử kinh tế bao gồm toàn bộ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, các ngành và lĩnh vực kinh tế như: nông nghiệp, thủ công nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp,... các phương thức sản xuất, bao gồm cả lực lượng sản xuất (người lao động, công cụ lao động và các phương tiện sản xuất) và quan hệ sản xuất, các tổ chức kinh tế và các sản phẩm của lao động sản xuất,...

b) Khái lược tiến trình lịch sử kinh tế Việt Nam

Thời kì dựng nước đầu tiên, cư dân Việt cổ đã biết tổ chức một nền nông nghiệp trồng lúa nước khá phát triển. Bên cạnh đó, họ còn làm các nghề khác như: nghề thủ công, chài lưới – đánh bắt cá và chăn nuôi,... Cư dân dân Sa Huỳnh (sau này là cư dân Chăm-pa) và đặc biệt là cư dân phù Nam đã tham gia rất tích cực vào các hoạt động giao thương trên Biển Đông. Đây chính là tầng nền kinh tế rất quan trọng của những cộng đồng người Việt Nam cổ trong buổi đầu dựng nước.

Thời kì Bắc thuộcthời kì quân chủ độc lập, nền kinh tế Việt Nam truyền thống tiếp tục được củng cố và phát triển. Cơ sở quan trọng nhất của nền kinh tế lúc này là nông nghiệp trồng lúa nước, gắn liền với việc tạo dựng những hệ thống các công trình trị thủy, thủy lợi lớn. Thủ công nghiệphoạt động giao thương cũng đóng vai trò rất quan trọng.

Trên cả nước có đến hàng nghìn làng nghề thủ công truyền thống (đúc đồng, làm gốm, dệt vải, làm mộc,...). Sản phẩm của các làng nghề không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống và sản xuất của nhân dân trong vùng, trong nước mà còn để buôn bán với nước ngoài.

Người dân buôn bán trong các chợ làng, chợ huyện, cho tới các trung tâm giao thương lớn. Đã xuất hiện một số làng buôn chuyên nghiệp như: Phù Lưu (Bắc Ninh), Nôm (Hưng Yên), Thổ Tang (Vĩnh Phúc), Triểu Khúc (Hà Nội),... Từ thế kỉ XVII đến cuối thế ki XVIII, trên đất nước Việt Nam đã xuất hiện nhiều trung tâm giao thương quốc tế sầm uất. Ngoài kinh thành Thăng Long (Kẻ Chợ) còn phải kể đến nhiều cảng thị nổi tiếng như: Vân Đồn, Phố Hiến, Thanh Hà, Hội An,... thu hút nhiều thương nhân từ Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Anh, Pháp, Hà Lan,... đến buôn bán. 

Ngoài ra, người Việt Nam cũng giỏi các nghề đánh bắt thuỷ, hải sản, làm muối, săn bắn, chăn nuôi, thu hái những sản vật tự nhiên. Một phần không nhỏ của nền kinh tế Việt Nam truyền thống chính là kinh tế tự nhiên, dựa vào khai thác tự nhiên, sinh sống hoà hợp với thiên nhiên.

Thời kì cận đại, dưới tác động của quá trình thực dân hoá, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua những biến đổi to lớn. Nhiều yếu tố của nền sản xuất hiện đại được du nhập vào trong nước như: công nghiệp, nhất là ngành khai thác khoáng sản, thương nghiệp, nhất là thương mại quốc tế,... Ngay cả những lĩnh vực sản xuất truyền thống như: nông nghiệp, chăn nuôi, lâm nghiệp cũng từng bước biến đổi do việc du nhập nhiều giống cây trồng, vật nuôi và áp dụng các tiến bộ khoa học, kĩ thuật.

Bên cạnh các hình thức cũ, một số hình thức tổ chức sản xuất mới cũng xuất hiện, như các đồn điền, các công ti, xí nghiệp, hầm mỏ, công trường,... Quan trọng nhất là việc kiến tạo thành công cơ sở hạ t ng kĩ thuật mới với hơn 2 600 km đường sắt, hàng chục nghìn ki-lô-mét đường bộ, đường thuỷ vươn tới hầu hết các vùng miền; hệ thống thông tin tương đối hiệu quả,... đã tạo điều kiện và mở đường cho quá trình hiện đại hoá của nền kinh tế Việt Nam.

Do chính sách bóc lột của thực dân Pháp, những khoản lợi nhuận kếch xù đều rơi vào tay giới tư bản tài phiệt Pháp, đứng đầu là Ngân hàng Đồng Dương. Trong khi đó, tuyệt đại đa số người dân Việt Nam không được thụ hưởng những thành tựu do các bước phát triển mới của nền kinh tế mang lại,... 

Hình 22. Một số hình ảnh về người lao động Việt Nam thời Pháp thuộc

Thời kì hiện đại, từ sau năm 1945, do hoàn cảnh chiến tranh, nền kinh tế đất nước không có điều kiện để phát triển bình thường, thậm chí còn bị tàn phá nghiêm trọng. Từ năm 1954 đến năm 1975, miền Bắc tiến hành xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, các ngành kinh tế bước đầu có sự phát triển; ở miền Nam, kinh tế phát triển theo hướng thị trường nhưng bị lệ thuộc vào Mỹ. Khi đất nước được thống nhất thì lại tiếp tục phải đương đầu với lệnh cấm vận của Mỹ,... Những hậu quả nặng nề của chiến tranh cùng với những sai lâm chủ quan trong lựa chọn mô hình phát triển, đặc biệt là sai lầm trong phương thức tổ chức, lãnh đạo nền kinh tế đã khiến cho đất nước rơi vào khủng hoảng, đời sống nhân dân rất khó khăn. 

(Trang 21)

Trong thời kì đổi mới, Đảng và Nhà nước Việt Nam xác định trước hết phải đổi mới tư duy kinh tế và cách thức tổ chức, vận hành nền kinh tế quốc dân. Chế độ tập trung, quan liêu, bao cấp từng bước bị xoá bỏ, nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được pháp luật bảo hộ và khuyến khích phát triển.

Chỉ trong một thời gian ngắn, các nguồn lực phát triển được khai thông, nền kinh tế phát triển theo hướng cần đối hơn, đạt mức tăng trưởng cao trong nhiều năm liên tục,... Kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng và toàn diện vào các hệ thống kinh tế toàn cầu. 

Hình 23. Sản xuất rau sạch có ứng dụng công nghệ cao ở Tam Đảo (Vĩnh Phúc) 

Hình 24. Khu công nghệ cao ở Thành phố Hồ Chí Minh

Thời kì cổ đại Thời kì
trung đại
Thời kì cận đại Thời kì hiện đại
Nền kinh tế sơ
khai: kinh tế tự nhiên, nông nghiệp trồng lúa nước, giao lưu thương mại (sơ khai). 
Nền kinh tế truyển thống: nông nghiệp trồng lúa nước, thủ công nghiệp, thương nghiệp
(hạn chế).

Nền kinh thuộc địa: 

  • Nông nghiệp trồng lúa nước, công nghiệp, thương nghiệp.
  • Yếu tố truyển thống và yếu tố hiện đại đan xen.

Nền kinh tế hiện đại:

  • Trước năm 1986: từng bước xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. 
  • Từ năm 1986 đến nay: chuyển từ mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế nhiều thành phần, mở, năng động hơn. 

Hình 25. Sơ đồ các thời kì phát triển lịch sử kinh tế Việt Nam

?

  1. Giải thích đối tượng của lịch sử kinh tế Việt Nam.
  2. Tóm tắt nét chính về lịch sử kinh tế Việt Nam qua các thời kì.

(Trang 22)

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

  1. Lập bảng thống kê những hình thức trình bày lịch sử và nêu ví dụ cụ thể.
  2. Tại sao thông sử là hình thức trình bày lịch sử phổ biến nhất?
  3. Em hãy cùng nhóm bạn tìm hiểu và giới thiệu về một bộ thông sử Việt Nam hoặc thế giới.
  4. Hãy thể hiện nét chính của lịch sử Việt Nam theo các lĩnh vực (văn hoá, tư tưởng, xã hội, kinh tế,...) trên trục thời gian. 

1. Thu thập sử liệu và trình bày một vấn đề của lịch sử Việt Nam theo một trong số các lĩnh vực chuyên biệt: văn hoá, tư tưởng, xã hội, kinh tế.

2. Giả sử lớp em được giao nhiệm vụ tìm hiểu, nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển của ngôi trường các em đang học tập. Hãy cùng thảo luận và xác định một số vấn để sau đây rồi báo cáo trước lớp:

- Em sẽ lựa chọn triển khai nhiệm vụ nghiên cứu này theo hình thức nào: thông sử hay theo lĩnh vực?

- Đổi tượng phạm vi của văn để nghiên cứu là gì?

- Nêu nội dung cơ bản của vấn để nghiên cứu.

- Hoàn thiện kết quả nghiên cứu của nhóm và báo cáo trước lớp.

 

Xem và tải xuống trọn bộ sách giáo khoa Chuyên đề học tập Lịch sử 10

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Sách giáo khoa liên quan

Ngữ Văn 10 - Tập Một

Sách Ngữ Văn Lớp 10 Cơ Bản Tập 1.

Ngữ Văn 10 - Tập Hai

Sách Ngữ Văn Lớp 10 Cơ Bản Tập 2. Tổng 35 tuần.

Ngữ Văn 10 (Nâng Cao) - Tập Một

Sách Ngữ Văn Lớp 10 Nâng Cao Tập 1. Tổng 18 tuần

Ngữ Văn 10 (Nâng Cao) - Tập Hai

Sách Ngữ Văn Lớp 10 Nâng Cao Tập 2. Tổng 35 tuần.

Đại Số 10

Sách Toán Đại Số Lớp 10 (Thường/Cơ bản). Tổng 6 chương và 30 bài.

Đại Số 10 (Nâng Cao)

Sách Toán Đại Số Lớp 10 Nâng Cao. Tổng 6 chương, 34 bài.

Hình Học 10

Sách Toán Hình Học Lớp 10 (Thường/ Cơ bản). Tổng 3 chương, 10 bài.

Hình Học 10 (Nâng Cao)

Sách Toán Hình Học Lớp 10 (Nâng Cao). Tổng 3 chươn, 20 bài.

Hoá Học 10

Sách Hoá Học Lớp 10 (Thường/ Cơ bản). Tổng 7 chương, 41 bài.

Hoá Học 10 (Nâng Cao)

Sách Hoá Học Lớp 10 Nâng Cao. Tổng 7 chương, 53 bài.

Vật Lí 10

Sách Vật Lí Lớp 10 (Thường/ Cơ bản). Tổng 7 chương, 41 bài

Vật Lí 10 (Nâng Cao)

Sách Vật Lí Lớp 10 Nâng Cao. Tổng 8 chương, 60 bài.

Gợi ý cho bạn

bai-tap-ngu-van-6-tap-1-71

Bài Tập Ngữ Văn 6 - Tập 1

Sách Lớp 6 Kết Nối Tri Thức

tieng-viet-3-tap-hai-1042

Tiếng Việt 3 - Tập Hai

Sách Lớp 3 Cánh Diều

tieng-viet-1-tap-hai-13

TIẾNG VIỆT 1 - Tập Hai

Sách Lớp 1 Chân Trời Sáng Tạo

toan-8-tap-1-516

Toán 8 - Tập 1

Sách Lớp 8 NXB Giáo Dục Việt Nam

giao-duc-the-chat-1-28

GIÁO DỤC THỂ CHẤT 1

Sách Lớp 1 Chân Trời Sáng Tạo

Nhà xuất bản

canh-dieu-1

Cánh Diều

Bộ sách giáo khoa của Nhà xuất bản Cánh Diều

chan-troi-sang-tao-2

Chân Trời Sáng Tạo

Bộ sách giáo khoa của Nhà xuất bản Chân Trời Sáng Tạo

ket-noi-tri-thuc-voi-cuoc-song-3

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

giao-duc-viet-nam-5

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

sach-bai-giai-6

Sách Bài Giải

Bài giải cho các sách giáo khoa, sách bài tập

sach-bai-tap-7

Sách Bài Tập

Sách bài tập tất cả các khối lớp

tai-lieu-hoc-tap-9

Tài liệu học tập

Đây là tài liệu tham khảo hỗ trợ trong quá trình học tập

global-success-bo-giao-duc-dao-tao-11

Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo

Bộ sách Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo là sự kết hợp giữa ngôn ngữ Tiếng Anh theo lối giảng dạy truyền thống và cập nhật những phương thức quốc tế

nxb-dai-hoc-su-pham-tphcm-12

NXB - Đại Học Sư Phạm TPHCM

NXB - Đại Học Sư Phạm TPHCM

Chủ đề

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.