Sách Giáo Khoa 247

Chuyên đề học tập Hóa học 10 - Bài 2: Phản Ứng Hạt Nhân | Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Xem chi tiết nội dung bài Bài 2: Phản Ứng Hạt Nhân và tải xuống miễn phí trọn bộ file PDF Sách Chuyên đề học tập Hóa học 10 | Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

(Trang 13)

MỤC TIÊU

  • Nêu được sơ lược về sự phóng xạ tự nhiên; lấy ví dụ về sự phóng xạ tự nhiên.
  • Vận dụng được các định luật bảo toàn số khối và điện tích cho phản ứng hạt nhân. 
  • Nêu được sơ lược về sự phóng xạ nhân tạo, phản ứng hạt nhân.
  • Nêu được ứng dụng của phản ứng hạt nhân phục vụ nghiên cứu khoa học, đời sống và sản xuất.
  • Nêu được ứng dụng điển hình của phản ứng hạt nhân: xác định niên đại cổ vật, các ứng dụng trong lĩnh vực y tế, năng lượng.

?

Loại phản ứng nào liên quan đến phóng xạ được sử dụng để chẩn đoán và điều trị bệnh trong y học, sản xuất điện năng và xác định niên đại trong khảo cổ,...?

I. PHẢN ỨNG HẠT NHÂN

1. Khái niệm

Phản ứng hạt nhân là sự biến đổi hạt nhân nguyên tử của một nguyên tố hoá học này thành hạt nhân nguyên tử của một nguyên tố hoá học khác.

Trong các phản ứng hoá học, chỉ có lớp vỏ electron trong nguyên tử bị thay đổi (thêm vào, hoặc bớt đi, hoặc dùng chung electron với nguyên tử khác,...), còn hạt nhân nguyên tử không thay đổi. Trong các phản ứng hạt nhân, thành phần của hạt nhân nguyên tử bị thay đổi, nguyên tố này có thể biến thành nguyên tố khác.

Sự khác biệt quan trọng giữa phản ứng hoá học và phản ứng hạt nhân là sự biến đổi năng lượng trong các phản ứng hạt nhân lớn hơn nhiều so với các phản ứng hoá học.

Hình 2.1. Mô hình mô tả một phản ứng hạt nhân 

Deuterium

Helium

Năng lượng

Tritiumn

Hạt nhân ban đầu

Hạt nhân trung gian

Ne utron

Hạt nhân sản phầm

2. Định luật bảo toàn số khối và bảo toàn điện tích

Trong phản ứng hạt nhân, cả số khối và điện tích đều được bảo toàn.

  • Sau khi tách ra một hạt α (hạt nhân nguyên tử heli, kí hiệu là ), hạt nhân nguyên từ ban đầu bị giảm đi 2 đơn vị điện tích hạt nhân và 4 đơn vị của số khối. Ví dụ:

(Trang 14)

 (Phương trình biểu diễn này được gọi là phương trình hạt nhân) 

Sau khi tách ra một hạt β , hạt nhân nguyên tử ban đầu tăng thêm 1 đơn vị điện tích hạt nhân, số khối không thay đổi. Ví dụ: 

II. PHÓNG XẠ TỰ NHIÊN

1. Tính phóng xạ tự nhiên

Tính phóng xạ tự nhiên là khả năng tự phân rã của hạt nhân nguyên tử, tạo thành hạt nhân nguyên tử của nguyên tố khác, đồng thời phát ra bức xạ không nhìn thấy.

2. Thành phần của tia phóng xạ

  • Phóng xạ kiểu α (alpha) là sự phân rã hạt nhân phóng ra hạt α.

Ví dụ: Hạt nhân  phân rã, tạo ra hạt nhân  và phóng ra hạt α.

  • Phóng xạ kiểu β (beta) là sự phân rã hạt nhân phóng ra hạt β. 

Ví dụ: Hạt nhân phân rã, tạo ra hạt nhân  và phóng ra hạt β.

• Phóng xạ kiểu γ (gamma): Sự phân rã hạt nhân theo kiểu phóng xạ α, β thường kèm theo các hạt γ. Hạt γ không mang điện, chính là photon có bản chất của bức xạ điện từ, cùng bản chất với ánh sáng.

Các tia α, β, γ có khả năng đâm xuyên và khả năng gây ion hoá khác nhau. Tia γ có khả năng đâm xuyên lớn nhất, tia α có khả năng đâm xuyên kém nhất, nhưng khả năng ion hoá của tia α mạnh nhất, còn khả năng gây ion hoá của tia γ kém nhất.

Hình 2.2. Mô tả khả năng đâm xuyên của các tia phóng xạ qua giấy, aluminium và lead

3. Độ bền của đồng vị phóng xạ và chu kì bán rã

Tốc độ phân rã của một đồng vị phóng xạ thường được biểu diễn bằng chu kì bán rã.

Chu kì bán rã của một đồng vị phóng xạ là thời gian để phân rã một nửa số nguyên tử ban đầu (hay một nửa lượng chất ban đầu).

Ví dụ: Chu kì bán rã của đồng vị phóng xạ là 28 năm, nghĩa là nếu ban đầu có 1,0 g thì sau 28 năm lượng chỉ còn lại 0,5 g; sau 28 năm tiếp theo chỉ còn 0,25 g. 

Chu kì bán rã càng ngắn, đồng vị bị phân rã càng nhanh, đồng vị càng kém bền. Chu kì bán rã càng dài, đồng vị bị phân rã càng chậm, đồng vị càng bền. Như vậy, chu kì bán rã của một đồng vị phóng xạ là thước đo độ bền tương đối của đồng vị đó.

(Trang 15)

?

1. Hoàn thành các phương trình hạt nhân sau đây:

2. Viết phương trình biểu diễn sự phóng xạ của các đồng vị:

3. Hạt nhân bức xạ liên tiếp hai electron, tạo ra một đồng vị uranium. Viết phương trình biều diễn quá trình đó.

III. PHÓNG XẠ NHÂN TẠO

1. Tính phóng xạ nhân tạo

Hiện tượng phóng xạ nhân tạo được Irène Joliot-Curie (Irèn Quyri – con gái của Marie Curie) cùng chồng tìm ra năm 1934, khi bắn phá hạt nhân nguyên tử boron, aluminium, magnesium bằng tia α phát ra từ hạt nhân nguyên tử radium hoặc polonium. 

Ví dụ:

Đồng vị điều chế nhân tạo bằng cách trên không bền, tự phân rã phóng xạ theo phương trình:

Ở trường hợp này thoát ra hạt positron , có khối lượng bằng khối lượng electron và có điện tích bằng +1. 

Hiện nay, bằng cách này các nhà khoa học đã điều chế nhân tạo được rất nhiều đồng vị phóng xạ của hầu hết các nguyên tố, bổ sung thêm những ô còn trống trong bảng tuần hoàn.

2. Sự phân chia hạt nhân và sự tổng hợp hạt nhân

  • Sự phân chia hạt nhân (phân hạch hạt nhân) là phản ứng phân chia hạt nhân nặng thành hai hay nhiều mảnh có khối lượng nhẹ hơn.

Ví dụ: Khi bắn phá bằng neutron chậm thì hạt nhân bị phân chia thành hai mảnh:

Khi một mol uranium phản ứng giải phóng một năng lượng khổng lồ là 2.1010 kJ, có sức công phá tương đương với 20 000 tấn thuốc nổ TNT (trinitrotoluene), gấp rất nhiều lần so với năng lượng toả ra từ một phản ứng hoá học. 

(Trang 16)

Trung bình khi dùng 1 hạt neutron để bắn phá hạt nhân thì có 3 neutron mới phát ra. Các neutron này có thể bắn phá tiếp để phân chia hạt nhân khác. Như thế, trong những điều kiện xác định, phản ứng phân chia có thể tự duy trì và gọi là phản ứng dây chuyền. Nếu lượng đủ lớn và xày ra phản ứng dây chuyền thì sẽ có một vụ nổ hạt nhân, làm nhiệt độ tăng lên hàng triệu °C. 

Trong các đồng vị uranium chỉ là có khả năng phản ứng phân chia hạt nhân (nỗ hạt nhân), nhưng chỉ chiếm khoảng 0,7% lượng uranium tự nhiên, còn lại là . Đồng vị không có khả năng phân chia hạt nhân, nhưng có khả năng hấp thụ neutron tạo ra 2U. Sau thời gian ngắn, tự phân rã thành đồng vị plutonium . Đồng vị phóng xạ  cũng có khả năng phân chia hạt nhân như :

  • Sự tổng hợp hạt nhân là phần ứng giữa các hạt nhân nhẹ kết hợp với nhau, tạo thành hạt nhân nặng hơn. Các hạt nhân tham gia phản ứng phải được nung nóng nên phản ứng này còn gọi là phản ứng nhiệt hạch.

Ví dụ: phản ứng tạo nguồn năng lượng của Mặt Trời:

Phản ứng tạo thành 1 mol helium giải phóng ra năng lượng là 2,5·109 kJ. Nhiệt độ cần thiết cho phản ứng xảy ra là 1 triệu đến 10 triệu °C (nhiệt độ của Mặt Trời).

Trên Trái Đất, các nhà khoa học cố gắng thực hiện phản ứng:

Đây là phản ứng làm cơ sở cho bom khinh khí (bom hydrogen). Một vụ nổ bom hydrogen có nhiệt độ đến hàng chục triệu °C.

?

4. Ở tầng cao khí quyển, do tác dụng của neutron có trong tia vũ trụ, phân rã thành  và proton. Viết phương trình của phản ứng hạt nhân đó.

5. Hoàn thành các phản ứng hạt nhân sau:

 


6. Xét phản ứng phân hạch đơn giản sau:

X là hạt nhân nào sau đây? 

(Trang 17)

IV.  ỨNG DỤNG CỦA ĐỒNG VỊ PHÓNG XẠ VÀ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN

1. Trong y học

Xạ trị là phương pháp sử dụng các tia bức xạ ion hoá như: tia X, tia γ có năng lượng cao, đó là các sóng điện từ hoặc các hạt như: electron, neutron, proton,... để điều trị bệnh ung thư.

Cấu trúc của DNA bên trong gene của các động, thực vật có thể thay đổi khi bị chiếu xạ.

Đồng vị phóng xạ là nguồn phát xạ γ thông dụng nhất. Các tia γ phát ra từ Co có khả năng xuyên sâu nên bức xạ γ được dùng đề chụp ảnh, điều trị các khối u ở sâu trong cơ thể,...

, sau đó ; E≈1,25 MeV

Các bệnh ung thư bên ngoài như ung thư da có thể điều trị bằng các tia phóng xạ phát ra từ đồng vị hay  bằng cách áp các túi nhựa đựng đồng vị phóng xạ vào vùng bị tổn thương. 

Dùng đồng vị phóng xạ  đề chần đoán và chữa bệnh bướu cổ.

2. Trong nông nghiệp

Sự chiếu xạ có thể làm thay đổi gene của thực vật tạo nên những đột biến và có thể tạo ra các giống mới. Sự chiếu xạ lương thực, thực phẩm bằng tia γ phát ra từ đồng vị có tác dụng diệt khuần, bảo quản lương thực, thực phầm lâu dài hơn.

3. Xác định niên đại cổ vật bằng hàm lượng đồng vị phóng xạ

a) Xác định niên đại (tuổi) của các di vật khảo cổ bằng đồng vị

Cơ sở để xác định niên đại bằng là quá trình tạo thành xảy ra đồng thời với quá trình phân rã nó:

và  

Do sự tạo thành và phân rã xảy ra đồng thời nên khí quyền luôn chứa một lượng với nồng độ không đổi dưới dạng 14CO2. Lượng 14CO2 này xâm nhập vào cây cối thông qua sự quang hợp và từ cây cối chuyền sang động vật. Khi đó, mỗi loại sinh vật sống đều có một hàm lượng không đổi.

Khi động, thực vật chết đi, sự hấp thụ ngừng lại, nhưng sự phân rã vẫn tiếp tục, làm cho lượng giảm theo thời gian. So sánh hàm lượng chứa trong một mẫu vật khảo cổ với hàm lượng trong mẫu vật tương tự ở thời hiện tại là có thể xác định được tuổi của mẫu vật nghiên cứu. 

b) Xác định niên đại (tuổi) của đá trong địa chất bằng đồng vị

Đồng vị là đồng vị phóng xạ tự nhiên, sự phân rã đồng vị này cuối cùng tạo ra đồng vị bền là . Mẫu đá sơ khai chứa , còn mẫu đá nghiên cứu chứa hỗn hợp . Dựa vào tỉ lệ của / của mẫu đá nghiên cứu (xác định bằng phỗ khối) có thề tính được thời gian tồn tại của mẫu đá nghiên cứu.

(Trang 18)

4. Sử dụng năng lượng nguyên tử phục vụ cho lợi ích nhân loại

Dùng các đồng vị Uvà 2Pu làm nhiên liệu trong các lò phản ứng hạt nhân đề sản  xuất ra điện (nhà máy điện nguyền tử) và chạy các tàu phá băng,... 

?

 7. Hãy nêu những ứng dụng quan trọng của các đồng vị sau:

8. Đồng vị phóng xạ plutonium  có khả năng phân hạch hạt nhân đề giải phóng ra một năng lượng cực lớn và được sử dụng trong nhà máy điện nguyên tử đề sản xuất ra điện. Đồng vị  có thể phân rã theo ba cách: (1) Nhận 1 electron; (2) bức xạ 1 positron; (3) bức xạ 1 hạt α..

Hãy viết phương trình cho mỗi trường hợp đó.

EM ĐÃ HỌC

  • Phản ứng hạt nhân là sự biến đổi hạt nhân nguyên tử của một nguyên tố hoá học thành hạt nhân nguyên tử của nguyên tố hoá học khác.
    • Sự khác biệt giữa phản ứng hạt nhân với phản ứng hoá học là trong phản ứng hạt nhân, hạt nhân nguyên tử đã bị thay đổi (dẫn đến thay đổi nguyên tố) và sự biến đổi năng lượng vô cùng lớn.
    • Phương trình biểu diễn phản ứng hạt nhân gọi là phương trình hạt nhân.
  • Trong phương trình hạt nhân, tổng điện tích hạt nhân và tổng số khối của các nguyên tử trước phản ứng bằng tổng điện tích hạt nhân và tổng số khối của các nguyên tử sau khi phản ứng.
  • Sự phóng xạ tự nhiên là khả năng phân rã hạt nhân nguyên tử này thành hạt nhân của nguyên tử khác, kèm theo sự phát ra bức xạ không nhìn thấy (hạt α, hạt β và tia γ). Chu kì bán rã cho biết độ bền của đồng vị phóng xạ.
  • Phóng xạ nhân tạo là phản ứng giữa hạt nhân nguyên tử với các hạt (α, β, neutron,...) tạo ra các đồng vị phóng xạ mới.
  • Đồng vị phóng xạ và phản ứng hạt nhân đã được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như y học, nông nghiệp, năng lượng, xác định niên đại cổ vật,....

EM CÓ THỂ

Vận dụng kiến thức về phóng xạ tự nhiên và phản ứng hạt nhân để hiểu ứng dụng của các hiện tượng đó trong một số lĩnh vực y tế (chẩn đoán và điều trị ung thư, xạ trị,...), nông nghiệp (tạo giống mới, bảo quản hoa quả,...), năng lượng (điện nguyên tử,...) và khảo cổ (xác định niên đại cổ vật,...).

 

Xem và tải xuống trọn bộ sách giáo khoa Chuyên đề học tập Hóa học 10

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Sách giáo khoa liên quan

Ngữ Văn 10 - Tập Một

Sách Ngữ Văn Lớp 10 Cơ Bản Tập 1.

Ngữ Văn 10 - Tập Hai

Sách Ngữ Văn Lớp 10 Cơ Bản Tập 2. Tổng 35 tuần.

Ngữ Văn 10 (Nâng Cao) - Tập Một

Sách Ngữ Văn Lớp 10 Nâng Cao Tập 1. Tổng 18 tuần

Ngữ Văn 10 (Nâng Cao) - Tập Hai

Sách Ngữ Văn Lớp 10 Nâng Cao Tập 2. Tổng 35 tuần.

Đại Số 10

Sách Toán Đại Số Lớp 10 (Thường/Cơ bản). Tổng 6 chương và 30 bài.

Đại Số 10 (Nâng Cao)

Sách Toán Đại Số Lớp 10 Nâng Cao. Tổng 6 chương, 34 bài.

Hình Học 10

Sách Toán Hình Học Lớp 10 (Thường/ Cơ bản). Tổng 3 chương, 10 bài.

Hình Học 10 (Nâng Cao)

Sách Toán Hình Học Lớp 10 (Nâng Cao). Tổng 3 chươn, 20 bài.

Hoá Học 10

Sách Hoá Học Lớp 10 (Thường/ Cơ bản). Tổng 7 chương, 41 bài.

Hoá Học 10 (Nâng Cao)

Sách Hoá Học Lớp 10 Nâng Cao. Tổng 7 chương, 53 bài.

Vật Lí 10

Sách Vật Lí Lớp 10 (Thường/ Cơ bản). Tổng 7 chương, 41 bài

Vật Lí 10 (Nâng Cao)

Sách Vật Lí Lớp 10 Nâng Cao. Tổng 8 chương, 60 bài.

Gợi ý cho bạn

dia-li-7-857

Địa Lí 7

Sách Giáo Khoa Lớp 7 NXB Giáo Dục

giao-duc-the-chat-4-1566

Giáo Dục Thể Chất 4

NXB Kết nối tri thức với cuộc sống - Giáo dục thể chất 4

chuyen-de-hoc-tap-cong-nghe-10-cong-nghe-trong-trot-3647

Chuyên đề học tập Công nghệ 10 (Công nghệ trồng trọt)

Sách Chuyên đề học tập Công nghệ 10 (Công nghệ trồng trọt) Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống - Cung cấp kiến thức chuyên sâu về công nghệ trồng trọt, đồng thời kết nối lý thuyết với các ứng dụng thực tiễn trong cuộc sống.

am-nhac-5-1631

Âm Nhạc 5

NXB Kết nối tri thức - Âm nhạc 5

giao-duc-the-chat-9-961

Giáo Dục Thể Chất 9

Sách Lớp 9 Cánh Diều

Nhà xuất bản

canh-dieu-1

Cánh Diều

Bộ sách giáo khoa của Nhà xuất bản Cánh Diều

chan-troi-sang-tao-2

Chân Trời Sáng Tạo

Bộ sách giáo khoa của Nhà xuất bản Chân Trời Sáng Tạo

ket-noi-tri-thuc-voi-cuoc-song-3

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

giao-duc-viet-nam-5

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

sach-bai-giai-6

Sách Bài Giải

Bài giải cho các sách giáo khoa, sách bài tập

sach-bai-tap-7

Sách Bài Tập

Sách bài tập tất cả các khối lớp

tai-lieu-hoc-tap-9

Tài liệu học tập

Đây là tài liệu tham khảo hỗ trợ trong quá trình học tập

global-success-bo-giao-duc-dao-tao-11

Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo

Bộ sách Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo là sự kết hợp giữa ngôn ngữ Tiếng Anh theo lối giảng dạy truyền thống và cập nhật những phương thức quốc tế

nxb-dai-hoc-su-pham-tphcm-12

NXB - Đại Học Sư Phạm TPHCM

NXB - Đại Học Sư Phạm TPHCM

Chủ đề

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.