Câu hỏi thảo luận trang 185
Hãy tìm những đặc điểm sai khác giữa người vượn hóa thạch với vượn người.
Lời giải chi tiết
Vượn người | Người vượn hóa thạch | |
Năm, nơi phát hiện | 1927, Châu Phi. | 1924, Nam Phi sau đó tìm thấy ở Đông Phi. |
Sống cách nay | 18 triệu năm | 2 – 8 triệu năm. |
Lối sống | Chủ yếu sống trên cây. | Chuyển lối sống từ trên cây xuống mặt đất, sử dụng công cụ tự nhiên (đá, xương, gỗ). |
Đặc điểm cấu tạo | Tay chân chưa phân hóa, leo trèo trên cây bằng tứ chi. Não nhỏ: 350 cm3. | Tay được giải phóng để cầm nắm, chân di chuyển và đứng thẳng. Não lớn: 450 – 750 cm3. |
Câu hỏi thảo luận trang 186
Hãy tìm những đặc điểm sai khác giữa người đứng thẳng Homo erectus với người vượn hóa thạch.
Lời giải chi tiết
Người vượn | Người đứng thẳng Homo erectus | |
Năm, nơi phát hiện | 1924, tại Nam Phi sau đó tìm thấy ở Đông Phi. | Tìm thấy ở Châu Phi, Châu Âu, Châu Á, Châu Đại dương. |
Sống cách nay | 2 – 8 triệu năm. | 35000 năm – 1,6 triệu năm. |
Lối sống | Chuyển lối sống từ trên cây xuống mặt đất, sử dụng công cụ tự nhiên (đá, xương, gỗ). | Sống thành xã hội nguyên thủy. Đi thẳng đứng, có tiếng nói, dùng lửa, đã có văn hóa, ngôn ngữ. |
Đặc điểm cấu tạo | Tay được giải phóng để cầm nắm, chân di chuyển và đứng thẳng. Não lớn: 450 – 750 cm3. Hàm dưới thô, chưa có lồi cằm. | Tay chân gần giống với người. Não lớn từ 900 – 1000 cm3. |
Bài 1 trang 189 SGK
Hãy vẽ bảng và nêu các đặc điểm sai khác giữa vượn người, người vượn hóa thạch Ôxtralôpitec, người cổ Homo habilis, người cổ Homo erectus và người hiện đại Homo sapiens.
Phương pháp giải
So sánh sai khác về đặc điểm cấu tạo cơ thể và lối sống.
Lời giải chi tiết
Dạng người | Đặc điểm cấu tạo | Lối sống |
Vượn người Đriôpitec | Tay chân chưa phân hoá, đi leo trèo bằng tứ chi. Não bé: 350cm3 | Chủ yếu sống trên cây. |
Người vượn Ôtralôpitec | Tay được giải phóng để cầm nắm, chân để đứng thẳng và đi. Não lớn: 450 - 750cm3 | Sống ở mặt đất, sử dụng công cụ tự nhiên (đá, xương, gỗ). |
Người cổ Homo habilis | Chân đi thẳng, tay chế tạo sử dụng công cụ. Não lớn: 600 - 800cm3 | Sông thành bầy dàn, biết chế tạo sử dụng công cụ bằng đá... biết dùng lửa. |
Người cổ Homo erectus | Chân đi thẳng, tay chế tạo sử dụng công cụ. Não lớn: 900 - 10003 | Sống thành xã hội (nguyên thuỷ), có tiếng nói, dùng lửa, chế tạo sử dụng công cụ bằng đá..., đã có văn hoá, ngôn ngữ... |
Người hiện đại Homo sapiens | Không thay đổi mấy. Não lớn > 10003 | Tổ chức xã hội phức tạp. Văn hoá, khoa học kĩ thuật phát triển cao. Công cụ lao động đa dạng phức tạp... |
Bài 2 trang 189 SGK
Hãy tìm những dẫn liệu chứng minh loài người có chung nguồn gốc với vượn người.
Phương pháp giải
Các đặc điểm giống nhau về cấu tạo cơ thể, di truyền phân tử chứng mình loài người có chung nguồn gốc với vượn người.
Lời giải chi tiết
Các đặc điểm giống nhau giữa người và vượn người:
- Về hình thái giải phẫu:
+ Hình dạng, kích thước cao, không đuôi, đứng trên 2 chân.
+ Có 12 - 13 đôi xương sườn, 5 - 6 đốt xương cùng, có 32 cái răng.
+ Não bộ to, nhiều nếp gấp, nhiều khúc cuộn.
+ Có 4 nhóm máu.
+ Kích thước và hình dạng tinh trùng giống nhau. Chu kì kinh nguyệt và thời gian mang thai, quá trình phát triển phôi thai giống nhau.
+ Bộ gen: Người giống tinh tinh 98%.
+ Bộ nhiễm sắc thể: Ở người 2n = 46, Vượn người 2n = 48 (Đặc biệt phát hiện 13 đôi NST người và tinh tinh giống hệt nhau).
+ Hoạt động thần kinh: Biết bộc lộ tình cảm,….
- Về sinh học phân tử:
Người và vượn hiện đại có nhiều đặc điểm chung ở mức độ phân tử như: ADN, prôtêin.
Bài 3 trang 189 SGK
Nhân tố sinh học và nhân tố xã hội tác động như thế nào đến sự phát sinh và phát triển của loài người? Tại sao lại nói nhân tố xã hội là quyết định?
Phương pháp giải
Xem lại Sự phát sinh loài người
Lời giải chi tiết
- Tiến hoá sinh học: Các nhân tố sinh học đã đóng vai trò chủ đạo trong giai đoạn tiến hoá của người vượn hoá thạch và người cổ. Những biến đổi trên cơ thể người vượn hoá thạch (đi bằng hai chân, sống trên mặt đất...) cũng như của người cổ (bộ não phát triển, biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động ...) là kết quả của quá trình tích lũy các biến dị di truyền (đột biến trong hệ gen và bộ nhiễm sắc thể) kết hợp với chọn lọc tự nhiên (những thay đổi trên vỏ Trái Đất, hoạt động núi lửa, động đất, gia tăng nền phóng xạ, thay đổi lục địa...).
- Tiến hoá xã hội: Con người không chỉ là sản phẩm của tự nhiên mà còn là sản phẩm của xã hội. Từ giai đoạn con người sinh học được hình thành (đi thẳng đứng bằng hai chân, tay được giải phóng, bộ não phát triển, biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động) chuyển sang giai đoạn con người xã hội (sống thành xã hội, có ngôn ngữ để giao tiếp, có đời sống văn hoá…), tuy các nhân tố chọn lọc tự nhiên vẫn còn có tác động, nhưng các nhân tố văn hoá xã hội (cải tiến công cụ lao động phát triển lực lượng sản xuất, cải tạo quan hệ sản xuất, quan hệ xã hội...) đã trở thành nhân tố quyết định của sự phát triển của con người và xã hội loài người.
Nhân tố xã hội là quyết định vì nếu không có nhân tố văn hoá xã hội (đời sống xã hội, văn hoá giáo dục, khoa học kĩ thuật... thì con người dù có cấu tạo cơ thể điển hình cho người cũng không thể trở thành con người thực sự được (tức là con người có ngôn ngữ, có văn hoá sống trong cộng đồng xã hội loài người).
Bài 4 trang 189 SGK
Những nhân tố tự nhiên và xã hội nào hiện nay đang tác động xấu đến sức khỏe và đạo đức con người?
Phương pháp giải
Liên hệ thực tế
Lời giải chi tiết
Các nhân tố tự nhiên tác động xấu: ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái cạn kiệt và suy thoái nguồn tài nguyên.
Các nhân tố xã hội gây tác động xấu: chiến tranh, dịch bệnh, tệ nạn xã hội (ma túy, mại dâm…)
Bài 5 trang 189 SGK
Hãy chọn phương án trả lời đúng. Loài người xuất hiện vào đại nào sau đây?
A. Đại Cổ sinh.
B. Đại Tân sinh.
C. Đại Trung sinh.
D. Đại Nguyên sinh, Thái cổ.
Phương pháp giải
Xem lại bảng 44. Các địa địa chất và sinh vật tương ứng
Lời giải chi tiết
Loài người xuất hiện vào đại Tân sinh.
Chọn B.