ĐỌC
Nếu thấy một chú chim đậu bên cửa sổ lúc mua rét, em sẽ làm gì để giúp chú chim đó?
CHUYỆN BÊN CỬA SỔ
Ngày xưa, nơi ấy là rừng. Còn ngày nay, khu rừng ấy đã hết cây. Thay vào đó là những ngôi nhà tầng có sân thượng.
Cây cối ít nên vắng bóng chim. Khu nhà xây đã lâu, nay mới thấp thoáng mấy con chim sẻ lách chách bay đến. Chúng ẩn vào các hốc tường, lỗ thông hơi, của ngách để trú chân, làm tổ. Bầy chim rụt rè sà xuống những chậu cây cảnh.
Ở ngôi biệt thự ba tầng kia, có một cậu bé đã nhìn thấy bầy chim sẻ. Không hiểu vì thích quá hay là đùa nghịch, cậu đã lên sân thượng cầm sỏi ném lũ sẻ. Con nọ theo con kia bay sang nhà khác. Bẵng đi một vài tuần, chẳng may cậu bé bị ốm. Lúc đã đỡ, phải ở nhà một mình, buồn quá, cậu bé ra ngồi bên cửa sổ. Nhìn sang sân thượng nhà bên, cậu thấy có đân chim sẻ léo nhéo đến là nhộn. Con bay, con nhảy, có con nằm lăn ra giữ cánh, rồi mổ đùa nhau... nom vui quá.
Bấy giờ cậu bé mới ngắn người nhớ ra: "Đáng lẽ lũ chim ấy đã ở trên sân thượng nhà mình.".
(Theo Phong Thu)
Từ ngữ
- Lách chách: tiếng chim kêu khẽ nghe rất vui.
- Bẵng: im bặt, vắng bột.
- Léo nhéo: tiếng gọi nhau từ xa, không rõ nhưng liên tiếp.
- Nhộn: vui và có chút ồn ào.
1. Nơi ngày xưa là khu rừng, bây giờ đã thay đổi như thế nào?
2. Tìm những câu miêu tả sự xuất hiện của đàn chim ở khu nhà tầng.
3. Lần đầu nhìn thấy bẩy chim sẻ, cậu bé đã làm gì? Kết quả của việc làm đó thế nào?
4. Sau khi bị ốm, cậu bé nhìn thấy gì ở sân thượng nhà bên? Cậu nghĩ thế nào khi nhìn thấy cảnh đó?
5. Theo em, cậu bé hiểu được gì từ những việc đã làm và những điều đã thấy?
NÓI VÀ NGHE
1. Nghe kể chuyện.
Cậu bé đánh giày
(Theo Thanh Trúc sưu tầm, biên dịch)
Tại ga xe lửa, cậu bé đánh giày. hỏi xin ông Oan-tơ điều gì?
Khi cho cậu bé tiền, ông Oan-tơ đã nghĩ gì về cậu?
Ông Oan-tơ ngạc nhiên vì điều gì khi đi qua ga xe lửa lần thứ hai?
Cuối cùng, ông Oan-tơ nghĩ thế nào về cậu bé?
2. Kể lại từng đoạn của câu chuyện theo tranh.
VIẾT
1. Nghe – viết: Chuyện bên cửa sổ (từ Bẵng đi một vài tuần đến vui quá).
2. Làm bài tập a hoặc b.
a. Chọn iu hoặc ưu thay cho ô vuông.
– Gió h h thổi.
- Chúng em l luyến chia tay cô giáo.
– Lửa cháy liu r.
- Ông em có bộ s tập tem thư.
b. Chọn tiếng thích hợp thay cho ô vuông.
tim tiêm phòng phiếm phím bản
xim xiêm dừa kìm kiềm chế
lìm liềm lưỡi diêm dim lim
3. Đặt 2 câu với từ ngữ tìm được ở bài tập 2.
Kể cho người thân nghe câu chuyện Cậu bé đánh giày và chia sẻ suy nghĩ của em về cậu bé.