Trang 33
1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến nhiều cơ hội cho tất cả các quốc gia tham gia. Là một quốc gia đang phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế giúp Việt Nam tận dụng được nhiều cơ hội của quá trình này để thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, rút ngắn khoảng cách với các nước tiên tiến.
Bên cạnh đó, hội nhập kinh tế quốc tế cũng mang lại những thách thức, đòi hỏi chúng ta phải có chiến lược, chính sách đúng đắn, tận dụng được nhiều cơ hội, vượt qua thách thức để hội nhập thành công.
Thông tin 1 Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) được kí kết vào tháng 3 năm 2018. Tại thời điểm kí kết, CPTPP là khối liên kết kinh tế lớn thứ 3 trên thế giới, chỉ sau Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu - Nhật Bản (JEFTA) và Liên minh châu Âu (EU); có phạm vi thị trường khoảng hơn 502 triệu dân; tổng GDP vượt trên 10 nghìn tỉ USD, chiếm khoảng 13,5% GDP toàn cầu và khoảng 14% tổng thương mại thế giới,.... Tham gia Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Việt Nam có được nhiều cơ hội:
|
Trang 34
Thứ nhất, áp lực cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài. Việc mở cửa thị trường, ưu đãi thuế quan tạo nên sức ép cạnh tranh đối với doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường nước ngoài cũng như thị trường trong nước do tiềm lực còn yếu, sự liên kết với nhau không cao. Nếu không có biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, nhiều doanh nghiệp có thể phải đối mặt với nguy cơ thất bại. Chính phủ Việt Nam cũng phải cạnh tranh với chính phủ các nước trong cải thiện môi trường thu hút đầu tư. Thứ hai, thách thức về hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, thể chế. Hiệp định đòi hỏi các quốc gia phải chủ động và linh hoạt trong cải cách thể chế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, điều chỉnh mô hình tăng trưởng,... tạo sức ép Việt Nam phải điều chỉnh, sửa đổi một số quy định pháp luật về thương mại, hải quan, sở hữu trí tuệ, lao động,... Thứ ba, thách thức đáp ứng được các tiêu chuẩn cao của FTA thế hệ mới. Hiệp định không chỉ đề cập tới các lĩnh vực truyền thống mà còn xử lí những vấn đề mới như lao động, môi trường, mua sắm của chính phủ, doanh nghiệp nhà nước, đặt ra các yêu cầu và tiêu chuẩn cao về minh bạch hoá, các quy định về bảo hộ sở hữu trí tuệ,... gây khó khăn khi phải đáp ứng đầy đủ những chuẩn mực về chất lượng hàng xuất khẩu, cạnh tranh nguồn lao động chất lượng cao, một số quy định về xuất xứ nguồn gốc nguyên liệu đầu vào,... |
Thông tin 2 Hội nhập kinh tế quốc tế tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện để Việt Nam xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh. Với việc tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế lớn; kí kết và thực hiện nhiều hiệp định thương mại tự do,... tạo cơ hội cho Việt Nam có quan hệ thương mại bình đẳng với nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, có tiếng nói quan trọng với ý thức trách nhiệm cao trong các diễn đàn khu vực và thế giới, từ đó từng bước hội nhập về chính trị, đảm bảo an ninh quốc gia, góp phần gìn giữ môi trường hoà bình, ổn định trong khu vực, nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. |
Trang 35
Với việc đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế tạo tiền đề cho nước ta có cơ hội tiếp thu tri thức, tinh hoa văn hoá nhân loại, các nguồn lực, kinh nghiệm quản lí tiên tiến và sáng tạo những giá trị văn hoá mới, hình thành thị trường tiêu dùng, hưởng thụ văn hoá với nhu cầu ngày càng cao, góp phần làm giàu thêm văn hoá dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp Việt Nam đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hoà bình và ổn định ở khu vực và thế giới, đồng thời mở ra khả năng phối hợp giữa các nước để giải quyết những vấn đề chung của nhân loại như môi trường, biến đổi khí hậu, phòng chống tội phạm,... |
Thông tin 3 Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế Việt Nam vào thị trường bên ngoài, làm cho nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những tác động từ bên ngoài. Sự hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới tiềm ẩn nguy cơ phụ thuộc, không kiểm soát được thị trường, có thể gây ra rối loạn, thậm chí khủng hoảng kinh tế, tài chính, ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước. Hội nhập kinh tế làm cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế không hợp lí, tranh giành các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tạo ra sự phân phối lợi ích không đồng đều giữa các khu vực, các ngành, các vùng, miền đất nước; có những bộ phận dân cư ít được hưởng lợi, thậm chí còn bị tác động tiêu cực; một bộ phận doanh nghiệp có thể bị phá sản, thất nghiệp có thể tăng lên,... từ đó có thể dẫn đến những yếu tố gây bất ổn xã hội, ảnh hưởng đến định hướng xã hội chủ nghĩa của đất nước. Hội nhập kinh tế quốc tế còn đặt ra những thách thức lớn đối với chế độ chính trị, vai trò lãnh đạo của Đảng và việc giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, việc bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái cho phát triển bền vững của đất nước. Nếu như nền kinh tế chỉ tập trung vào việc sản xuất hàng hoá có giá thấp, xuất khẩu sản phẩm thô, ít chú trọng đến tiêu chuẩn môi trường thì có thể dẫn đến cạn kiệt tài nguyên, sản xuất hàng hoá không bền vững, gây ô nhiễm môi trường,... |
Câu hỏi
1/ Em hãy cho biết thông tin 1 và 2 đề cập đến những cơ hội gì cho Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hãy phân tích và làm rõ những cơ hội đó.
2/ Theo em, Hiệp định CPTPP đã dẫn đến những thách thức nào cho doanh nghiệp và thị trường nội địa Việt Nam?
3/ Em hãy kể tên những thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam được đề cập ở thông tin 3. Lấy ví dụ trong thực tế để minh hoạ cho những thách thức đó.
Trang 36
Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại những cơ hội to lớn cho sự phát triển của đất nước ta: Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, thu hút vốn, chuyển dịch cơ cấu trong nước, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế. Tạo cơ hội nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tạo điều kiện thúc đẩy hội nhập các lĩnh vực văn hoá, chính trị, củng cố an ninh quốc phòng, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế cũng khiến Việt Nam đứng trước những thách thức: Về kinh tế: làm gia tăng sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, quốc gia, nguy cơ mất cân đối cơ cấu kinh tế. Về chính trị: làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, những thách thức về an ninh quốc gia. Về văn hoá, xã hội: gia tăng khoảng cách giàu nghèo, bất bình đẳng trong xã hội, ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, những tác động tiêu cực về văn hoá, lối sống. |
2. ĐƯỜNG LỐI, CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
a) Đường lối, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Thông tin Đại hội Đảng lần thứ XIII đã xác định mục tiêu tổng quát giai đoạn 2021 – 2030 tầm nhìn đến 2045 trong đó nhấn mạnh việc đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỉ XXI, nước ta trở thành một nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để đạt được mục tiêu đó, Đảng ta xác định phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực: "Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hoá, đa dạng hoá, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; Đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác. Nâng cao khả năng chống chịu của nền kinh tế trước tác động tiêu cực từ những biến động của bên ngoài; chủ động hoàn thiện hệ thống phòng vệ để bảo vệ nền kinh tế, doanh nghiệp, thị trường trong nước phù hợp với các cam kết quốc tế. Thực hiện nhiều hình thức hội nhập kinh tế quốc tế với các lộ trình linh hoạt, phù hợp với điều kiện, mục tiêu của đất nước trong từng giai đoạn”. |
Trang 37
Điều này thể hiện sự nhất quán với đường lối, chính sách đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng ta: Hội nhập kinh tế quốc tế xuất phát từ yêu cầu xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi hội nhập phải gắn liền với giữ vững độc lập dân tộc và chủ quyền đất nước, phải chủ động hội nhập, dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. Xây dựng nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm sản xuất trong nước có hiệu quả. Điều chỉnh cơ cấu thị trường, xây dựng đồng bộ thị trường trong nước (thị trường hàng hoá, thị trường lao động, thị trường tiền tệ, thị trường bất động sản) để đủ sức hội nhập với khu vực và hội nhập toàn cầu; xử lí đúng đắn giữa ta và các đối tác. Tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp vững mạnh, coi đây là lực lượng xung kích quan trọng trong hội nhập kinh tế quốc tế. Chủ động tham gia cộng đồng thương mại thế giới, tích cực tham gia các diễn đàn, tổ chức, hiệp định, định chế quốc tế một cách chọn lọc với những bước đi tỉnh táo và phù hợp. |
Câu hỏi
Em hãy cho biết những đường lối, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế nào của Đảng và Nhà nước ta được thể hiện trong thông tin trên.
Đường lối hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng ta Thực hiện nhất quán đường lối, chính sách đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế, lấy lợi ích quốc gia, dân tộc làm cơ sở hàng đầu cho mọi chính sách hội nhập; chủ động, tích cực hội nhập, dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài, Hội nhập kinh tế quốc tế là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn dân. Chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Nhà nước: Chủ động mở cửa nền kinh tế; tích cực hội nhập với khu vực và thế giới; Xây dựng đồng bộ hệ thống thị trường trong nước; Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia hội nhập tích cực;... |
Trang 38
b) Giải pháp thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
Thông tin Để góp phần thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam cần duy trì sự ổn định và phát triển trên tất cả các lĩnh vực, thực hiện đồng bộ các giải pháp trong đó tập trung vào một số giải pháp đột phá: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể chế pháp luật, rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp quy hiện hành đảm bảo tính đồng bộ, minh bạch, hiệu quả, tích cực cải cách hành chính nhằm duy trì môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, ổn định,... Cải thiện môi trường kinh doanh, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới động lực tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tháo gỡ những điểm nghẽn về thể chế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước phát triển ổn định, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Quản lí và sử dụng hiệu quả tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu;... Từng bước hoàn thiện thể chế phòng vệ thích hợp với thể chế quốc tế để bảo vệ lợi ích doanh nghiệp, người dân Việt Nam và thị trường trong nước. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đào tạo bồi dưỡng cán bộ am hiểu sâu về môi trường quốc tế, chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút nhân tài trong hội nhập quốc tế. Bảo đảm củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; Giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước, tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài hợp tác kinh doanh lâu dài. Tạo điều kiện, cơ hội cho phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại với bảo vệ, phát triển bền vững, hiệu quả ở các vùng, khu vực quan trọng trên cả nước. (Theo Nghị quyết số 93/NQ-CP của Chính phủ về Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023 – 2030, ngày 5-7-2023) |
Trang 39
Câu hỏi
1/ Từ thông tin trên, em hãy chỉ ra các biện pháp cụ thể được đề cập trong thông tin nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến kinh tế, văn hoá, xã hội trong hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay.
2/ Em hãy kể thêm các biện pháp, chính sách để giải quyết các vấn đề trên trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta hiện nay.
Để giải quyết các vấn đề liên quan đến kinh tế, văn hoá xã hội, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, cần thực hiện một số biện pháp, chính sách sau: Rà soát, củng cố, hoàn thiện thể chế, chính sách liên quan đến hội nhập quốc tế, cải thiện môi trường kinh doanh, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế bền vững, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Hội nhập toàn diện các lĩnh vực văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ, an ninh quốc phòng. Giữ vững môi trường hoà bình, ổn định phát triển. Thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh", phát huy giá trị văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam trên trường quốc tế. |
3. THÀNH TỰU, HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
Thông tin 1 Sau hơn 30 năm đổi mới, công tác hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ngày càng được triển khai bài bản, có hiệu quả; đóng góp tích cực vào việc triển khai đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế; thu hút nguồn lực to lớn cho quá trình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, bảo đảm vững chắc an ninh quốc gia. Biểu hiện cụ thể qua các lĩnh vực sau: |
Trang 40
ΚΙΝΗ TẾ | Hình thành được mạng lưới đối tác kinh tế quốc tế rộng lớn thông qua các khuôn khổ hợp tác song phương, khu vực và đa phương. |
Có quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư với trên 224 nước, vùng lãnh thổ. | |
Kí 15 Hiệp định thương mại tự do (FTA) với trên 60 đối tác, đã có 71 đối tác công nhận Việt Nam có nền kinh tế thị trường. | |
Các yếu tố thị trường và các loại thị trường từng bước phát triển đồng bộ, gắn với thị trường khu vực và thế giới. | |
Tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, tăng trưởng từng bước vững chắc và ngày càng được cải thiện, quy mô kinh tế ngày càng mở rộng, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm. | |
Cán cân xuất, nhập khẩu hàng hoá được cải thiện rõ rệt, chuyển từ thâm hụt sang thặng dư, thị trường xuất khẩu được mở rộng và đa dạng. | |
Sự gia tăng dòng vốn đầu tư nước ngoài thông qua hội nhập kinh tế quốc tế cũng đang là một động lực chính cho phát triển kinh tế của Việt Nam. |
400
Biểu đồ 1. Mức độ gia tăng kim ngạch xuất khẩu Việt Nam giai đoạn 2015 – 2022
(Theo Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê các năm 2020, 2022, NXB Thống kê)
Trang 41
ĐỐI NGOẠI | Thiết lập quan hệ chính thức với 189/193 quốc gia. |
Thiết lập quan hệ với 247 chính đảng ở 111 quốc gia. | |
Có quan hệ với quốc hội, nghị viện của hơn 140 quốc gia. |
CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI | Hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách ngày càng hoàn thiện, phù hợp với yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập. |
Đời sống nhân dân được nâng cao, an sinh xã hội được chăm lo, đảm bảo hơn. | |
Hội nhập kinh tế trong các lĩnh vực: xã hội, môi trường, khoa học, giáo dục và đào tạo, văn hoá, du lịch,... đạt nhiều thành tựu. |
Thông tin 2 Một số hạn chế trong hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam: Trong công tác tổ chức hoàn thiện pháp luật, việc nhận thức về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng, thời cơ cũng như thách thức, đặc biệt là ở cấp địa phương trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hiểu biết đầy đủ các cam kết quốc tế của Việt Nam để nội luật hoá thành các quy phạm pháp luật trong nước theo hướng linh hoạt, bảo đảm an ninh quốc gia, bảo vệ lợi ích tối đa của Nhà nước, cơ quan tổ chức, doanh nghiệp, công dân Việt Nam còn chưa thực sự tốt. Sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm của nước ta mặc dù đã được cải thiện nhưng vẫn còn yếu so với thế giới, kể cả các nước trong khu vực. Hiệu quả tận dụng cơ hội, lợi ích từ các cam kết quốc tế trong một số lĩnh vực như khoa học công nghệ, giáo dục – đào tạo.... còn hạn chế. Sự thống nhất, đồng bộ liên thông giữa các lĩnh vực chính trị, an ninh quốc gia,... với kinh tế và những nhóm ngành trên lĩnh vực kinh tế, thương mại cũng như giữa các bộ ngành, địa phương, hỗ trợ của Nhà nước đối với cộng đồng doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân, vẫn còn những hạn chế nhất định. |
Trang 42
Hội nhập kinh tế quốc tế chưa thực sự gắn kết chặt chẽ với yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả và phát triển bền vững của nền kinh tế; mức độ đổi mới tư duy, sáng tạo trong suy nghĩ, quyết liệt trong hành động chưa thực sự cao. (Theo Nghị quyết số 93/NQ-CP của Chính phủ về Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023 – 2030, ngày 5 – 7 – 2023) |
Câu hỏi
1/ Em hãy nêu một số dẫn chứng thực tế minh hoạ cho những thành tựu đạt được trong hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được đề cập ở thông tin 1.
2/ Theo em, thông tin 2 đề cập đến những hạn chế nào của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế? Hãy nêu ví dụ thực tế làm rõ thêm hạn chế của hội nhập kinh tế quốc tế nước ta và cho biết điều đó ảnh hưởng thế nào đến hiệu quả hội nhập.
Với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, tích cực hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, cụ thể: Về kinh tế: Ki kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) quan trọng, mở rộng quan hệ thương mại quốc tế tới nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ, cải thiện cán cân thương mại, thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Về đối ngoại: Mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều quốc gia trên thế giới, tham gia nhiều hình thức hội nhập quốc tế. Về chính trị, văn hoá, xã hội: Thực hiện cải cách hành chính, hoàn thiện thể chế, góp phần nâng cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế; phát triển khoa học công nghệ, tăng năng suất lao động, phát huy sức mạnh giá trị văn hoá, con người Việt Nam trên thế giới. Bên cạnh những thành tựu đó, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam còn một số hạn chế như: Nền kinh tế quốc gia phát triển chưa bền vững. Năng lực cạnh tranh của quốc gia và của các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp. Chất lượng các doanh nghiệp FDI vẫn bộc lộ nhiều hạn chế. |
Trang 43
Cơ chế chỉ đạo, điều hành, phối hợp thực hiện và giám sát quá trình hội nhập từ trung ương đến địa phương, giữa các ban ngành còn một số bất cập. Chất lượng nguồn nhân lực và kết cấu hạ tầng chậm được cải thiện. Năng lực đội ngũ cán bộ công chức, doanh nhân chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập. |
4. CÔNG DÂN TOÀN CẦU, HỢP TÁC QUỐC TẾ VÀ GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT QUỐC TẾ VỀ KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HOÁ VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
a) Công dân toàn cầu
Thông tin Quan niệm về công dân toàn cầu được đề cập trong một số tài liệu của các tổ chức quốc tế như UNESCO, UNICEF, Oxfam Education,... Theo UNICEF, công dân toàn cầu là người hiểu về các kết nối, tôn trọng sự đa dạng; không chấp nhận, chống lại sự bất công và thực hiện các hành động có ý nghĩa. Tổ chức giáo dục Oxfam Education quan niệm: công dân toàn cầu là người am hiểu sâu sắc về nhu cầu giải quyết sự bất công, bình đẳng và luôn mong muốn có khả năng làm việc tích cực để giải quyết vấn đề đó. Dưới đây là một số biểu hiện của người công dân toàn cầu:
|
Trang 44
Câu hỏi
1/ Thông tin trên cho biết một công dân toàn cầu có những biểu hiện về kiến thức, kĩ năng, thái độ nào?
2/ Em hiểu thế nào là công dân toàn cầu?
Công dân toàn cầu là người có hiểu biết về thế giới; biết tôn trọng sự đa dạng của các giá trị trong các nền văn hoá và biết chịu trách nhiệm về hành động của mình, ý thức được vai trò của bản thân như một công dân thế giới, tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng từ địa phương đến toàn cầu; sẵn sàng hợp tác với người khác để làm cho thế giới trở nên công bằng và bền vững hơn. |
b) Hợp tác quốc tế và giải quyết xung đột quốc tế về kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế
Thông tin 1 Văn kiện Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN năm 2025 khẳng định mục tiêu tổng quát là đưa ASEAN trở thành một cộng đồng được thiết lập với ba trụ cột là Cộng đồng Chính trị – An ninh, Cộng đồng Kinh tế và Cộng đồng Văn hoá – Xã hội vì mục đích bảo đảm hoà bình, ổn định và thịnh vượng chung trong khu vực; một tổ chức hợp tác khu vực mở có mức độ liên kết sâu rộng. Nâng cao khả năng tự cường khu vực thông qua đẩy mạnh hợp tác chính trị, an ninh, kinh tế và văn hoá – xã hội thu hẹp khoảng cách phát triển trong ASEAN thông qua hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau phát triển nguồn nhân lực thông qua hợp tác chặt chẽ hơn trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ; hợp tác trong việc xây dựng ASEAN một môi trường an toàn, an ninh và không có ma tuý;... |
Thông tin 2 Trong bối cảnh toàn cầu hoá, các hoạt động hợp tác thương mại, đầu tư giữa các quốc gia ngày càng phát triển. Bên cạnh những tác động tích cực thì các tranh chấp thương mại quốc tế cũng ngày càng gia tăng, trong đó nguyên nhân từ những quy định khác biệt đan xen giữa các khuôn khổ hiệp định. Các quốc gia khi tham gia các Hiệp định thương mại tự do cũng có các tiêu chuẩn khác nhau và gặp những thách thức trong quá trình thực thi. Điều này đòi hỏi các nước phải tăng cường hợp tác, đổi mới, hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp. Một loạt công ước liên quan đến giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế được nhiều nước kí kết và gia nhập như Công ước New York năm 1958 về công nhận và thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài, Công ước Viên năm 1969, Công ước La Hay năm 1970 về thu thập chứng cử ở nước ngoài |
Trang 45
trong lĩnh vực dân sự hoặc thương mại, Công ước Liên hợp quốc về thoả thuận quốc tế giải quyết tranh chấp thông qua hoà giải,... Khi có tranh chấp thương mại, Việt Nam luôn khuyến khích các bên tranh chấp lựa chọn cơ chế thương lượng, hoà giải, trọng tài trước khi đưa ra Toà án để giải quyết. Để giải quyết xung đột điều ước quốc tế cho Việt Nam, cần thực hiện các nguyên tắc sau: Thông qua thoả thuận về sửa đổi bổ sung hoặc giải thích điều ước đa phương giữa các quốc gia thành viên. Đề xuất huỷ bỏ điều khoản xung đột hoặc yêu cầu chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế song phương về tự do thương mại. Vận dụng các quy định về hiệu lực của điều ước quốc tế theo Công ước Viên năm 1969 trong kí kết và thực hiện điều ước quốc tế. Kết hợp với đàm phán chính trị, ngoại giao để giải quyết. |
Câu hỏi
1/ Từ thông tin 1, em hãy cho biết các quốc gia thành viên trong Cộng đồng ASEAN đã cam kết hợp tác với nhau trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng, văn hoá xã hội như thế nào.
2/ Thông tin 2 cho biết nguyên tắc giải quyết các xung đột về kinh tế diễn ra trong tiến trình hội nhập quốc tế ở nước ta như thế nào?
Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, hợp tác quốc tế giữa các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam ngày càng được mở rộng, phát triển, thiết thực và hiệu quả. Về phương diện chính trị: Đối thoại và hợp tác trở thành công cụ giúp các quốc gia hưởng tới hoà bình, ổn định, phát triển. Về phương diện kinh tế: Hợp tác quốc tế cho phép tự do hoá thương mại, tăng cường đầu tư quốc tế, phát triển các tập đoàn kinh tế vươn tầm ảnh hưởng tới mọi khu vực, vùng, lãnh thổ trên thế giới,... Về văn hoá, xã hội: Hợp tác quốc tế mở rộng cơ hội giao lưu, học tập, tiếp cận và tiếp thu những thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến, tiếp xúc với phong tục, tập quán, ngôn ngữ, nghệ thuật,... của những nền văn hoá khác nhau. Trong giải quyết xung đột quốc tế về kinh tế cần ưu tiên cơ chế thương lượng, hoà giải, trọng tài, đảm bảo nguyên tắc ứng phó và xử lí linh hoạt trước |
Trang 46
diễn biến trên thế giới, hoàn thiện hệ thống phòng vệ thương mại để bảo vệ nền kinh tế, doanh nghiệp, thị trường trong nước phù hợp với cam kết quốc tế. Đồng thời cần sử dụng pháp luật quốc tế trong bảo vệ quyền lợi chính đáng của Việt Nam để giải quyết các xung đột, nhất là các vấn đề về cạnh tranh thương mại, về nhân lực, khoa học công nghệ, môi trường,... |