Sách Giáo Khoa 247

Chuyên đề học tập Vật lí 10 - Bài 8: Tác Động Của Việc Sử Dụng Năng Lượng Hiện Nay Đối Với Việt Nam | Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Xem chi tiết nội dung bài Bài 8: Tác Động Của Việc Sử Dụng Năng Lượng Hiện Nay Đối Với Việt Nam và tải xuống miễn phí trọn bộ file PDF Sách Chuyên đề học tập Vật lí 10 | Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

(Trang 61)

Năng lượng là yếu tố vô cùng quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu sử dụng năng lượng ngày càng cao.

Việt Nam đang sử dụng các nguồn năng lượng chính nào? Tác động của việc sử dụng năng lượng hiện nay đối với môi trường, kinh tế và khí hậu Việt Nam như thế nào?

I. CÁC NGUỒN NĂNG LƯỢNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

1. Than

Than là nguồn năng lượng chủ yếu trong các ngành nhiệt điện, xi măng, luyện kim và phân bón (Hình 8.1). Theo báo cáo năm 2008 của Bộ Công thương, trữ lượng than của Việt Nam khoảng 3,39 tỉ tấn, một số vùng khó khai thác than có thể khai thác. Nhu cầu tiêu thụ than trong nước đang có chiều hướng tăng nhanh từ 7,8 triệu tấn năm 1995 lên 38 triệu tấn năm 2006 và 81,3 triệu tấn năm 2020 trong khi sản lượng than khai thác đạt 38,5 triệu tấn. Do sản lượng khai thác và chất lượng than còn thấp nên than khai thác trong nước chủ yếu phục vụ cho nhiệt điện, các ngành khác cần nhập khẩu than.

Năm 2015 Việt Nam nhập khẩu 0,8 triệu tấn than, đến năm 2020 lên hơn 15 triệu tấn. Việt Nam trở thành nước nhập khẩu than và dự đoán lượng than nhập khẩu còn tăng lên trong các năm tới.

Nguồn: Bộ Công thương, Hiệp hội Năng lượng Việt Nam

Hình 8.1. Tiêu thụ than của các ngành công nghiệp Việt Nam năm 2020

2. Dầu khí

Dầu khí là nguồn nhiên liệu chủ yếu cho vận tải và sản xuất điện. Trữ lượng dầu thô của Việt Nam khoảng 4,7 tỉ thùng và khí đốt là 0,61 tỉ mét khối, lớn thứ ba ở Đông Nam Á. Từ những năm 1990, Việt Nam đẩy mạnh khai thác dầu khí (Hình 8.2), Việt Nam chủ yếu sản xuất dầu thô, còn có ít nhà máy lọc dầu. Vì vậy, nguồn nhiên liệu như xăng, dầu chủ yếu vẫn dựa vào nhập khẩu.

Hình 8.2. Giàn khoan dầu Hải Thạch 1 của Việt Nam

(Trang 62)

3. Nước

Năng lượng nước là năng lượng lớn nhất hiện nay theo dạng thuỷ điện, đồng thời duy nhất là năng lượng tái tạo của Việt Nam. Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều nên nguồn năng lượng nước tương đối lớn.

Theo Tập đoàn Điện lực Việt Nam, công suất thuỷ điện vào khoảng 90 – 100 tỉ kWh/năm. Cho tới nay, các dự án thuỷ điện ở các sông lớn và vị trí thuận lợi đã gần như được khai thác hết (Hình 8.3).

Hình 8.3. Thuỷ điện Hoà Bình

4. Mặt Trời

Việt Nam nằm giữa xích đạo và chí tuyến Bắc, thuộc vùng có ánh nắng mặt trời chiếu sáng quanh năm, nhất là khu vực Nam Bộ có tổng số giờ nắng khoảng 1400 – 3000 giờ/năm, nên có tiềm năng lớn để khai thác nguồn năng lượng mặt trời (Hình 8.4).

Tuy nhiên, hiện nay việc khai thác và sử dụng nguồn năng lượng này còn hạn chế. Khai thác năng lượng mặt trời là một trong những chiến lược phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050.

Hình 8.4. Nhà máy điện mặt trời Phong Phú, Bình Thuận 

5. Gió 

Năng lượng gió là động năng của không khí di chuyển trong khí quyển Trái Đất. Có thể dùng để di chuyển tuabin, cối xay gió, sản xuất điện,.... Năng lượng gió có nhiều nhất ở những khu vực có gió mạnh và thay đổi theo mùa, Việt Nam có thuận lợi để phát triển năng lượng gió (Hình 8.5).

Hình 8.5. Trang trại điện gió Trung Nam, Ninh Thuận

6. Địa nhiệt

Năng lượng địa nhiệt là năng lượng trong lòng đất, được chuyển lên mặt đất qua dạng hơi hoặc nước nóng. Địa nhiệt thường được sử dụng trực tiếp hoặc sản xuất điện năng.

Việt Nam có nhiều suối nước nóng với nhiệt độ trung bình từ 70 – 100°C. Khai thác năng lượng địa nhiệt có hiệu quả về kinh tế và thân thiện với môi trường (Hình 8.6).

Hình 8.6. Dự án địa nhiệt tại Đak-rông, Quảng Trị

?

  1. Việt Nam đang khai thác các nguồn năng lượng nào?
  2. Tiềm năng khai thác nguồn năng lượng của Việt Nam như thế nào?

(Trang 63)

II. SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Nền sản xuất hiện đại chi phối thế phát triển nhờ ngành năng lượng. Thậm chí, qua chỉ số tiêu thụ năng lượng người ta có thể dự đoán trình độ phát triển kinh tế, kĩ thuật và văn hoá của một quốc gia.

Trong những năm qua, Việt Nam là nền kinh tế năng lượng, phát triển khá nhanh. Ngành năng lượng đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên, những năm gần đây đã bộc lộ những hạn chế trong việc cung cấp và sử dụng năng lượng, đặc biệt là sử dụng điện kém hiệu quả, lãng phí.

Nửa cuối thế kỉ XX và những năm đầu của thế kỉ XXI, năng lượng thuỷ điện, than, dầu khí, ... cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng và sản xuất. Hiện nay, năng lượng thuỷ điện đã gần như khai thác hết, thuỷ điện than đá cũng đang cạn dần, việc sử dụng năng lượng hoá thạch thường gây ô nhiễm môi trường.

Cơ cấu khai thác năng lượng ở Việt Nam cho thấy bối cảnh ngành năng lượng của Việt Nam hiện nay, rõ nét nhất là tỉ lệ tiêu thụ điện, năng lượng hoá thạch và sử dụng nhiều năng lượng hoá thạch nói chung, đồng thời sử dụng các nguồn nhiên liệu hoá thạch đối với các ngành nhiên liệu (Hình 8.8).

Hình 8.7. Bản đồ chụp châu Á ban đêm từ vệ tinh

?

  1. Tại sao thông qua chỉ số tiêu thụ năng lượng bình quân đầu người có thể phân đoán trình độ phát triển kinh tế, kĩ thuật và văn hoá của một quốc gia?
  2. Tại sao qua bản đồ chụp ban đêm từ vệ tinh cho thấy việc sử dụng năng lượng của các quốc gia?

Nguồn: Bộ Công Thương, Hiệp hội Năng lượng Việt Nam

Hình 8.8. Cơ cấu sử dụng năng lượng ở Việt Nam năm 2010 và 2019

Năng lượng tái tạo 7.1%

Năng lượng phi thương mại 17,0% 

Điện 17,2%

Than 23,5%

Khí 1,2%

Điện 29,1%

Than 25,3%

Năng lượng tái tạo 8,6% 

Năng lượng phi thương mại 0,5%

Khí 2,1%

Sản phẩm dầu 34,4% 

Ghi chú: Năng lượng phi thương mại chỉ loại nhiên liệu được sử dụng trong sinh hoạt như củi gỗ, các chất phế thải từ sản xuất nông nghiệp, rác,...

Trong tương lai, Việt Nam cần khai thác hợp lí, hiệu quả và sử dụng nguồn năng lượng hiện có, mở rộng khai thác các nguồn năng lượng tái tạo, thân thiện với môi trường.

(Trang 64)

?

  1. Việt Nam đang khai thác những nguồn năng lượng nào nhiều nhất?
  2. Tỉ lệ khai thác các dạng năng lượng cho thấy trình độ phát triển kinh tế, kĩ thuật của Việt Nam như thế nào?

III. TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG ĐỐI VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM

Việc sử dụng năng lượng không hiệu quả gây nhiều hiện tượng khí hậu cực đoan như năng nóng khắc nghiệt, cháy rừng, lũ lụt, bão lũ đã ảnh hưởng đến hàng triệu người, đồng thời gây ra những hiểm hoạ đối với sức khoẻ, an ninh và phát triển kinh tế.

Nhiệt độ trung bình toàn cầu vào năm 2020 cao hơn khoảng 1,2oC so với thời kì tiền công nghiệp (từ năm 1850 đến năm 1900). Bắc Cực đã nóng nhanh, diện tích băng biển tiếp tục xu hướng bị thu hẹp, đẩy nhanh tốc độ đăng của mực nước biển trung bình toàn cầu.

Việt Nam là nước chịu thiệt hại nặng nề nhất của biến đổi khí hậu. Mực nước biển dâng là một trong những yếu tố gây nhiều thiệt hại về kinh tế. So sánh với một số nước đang phát triển chịu tác động của biến đổi khí hậu thì Việt Nam là quốc gia chịu thiệt hại nhất trên GDP cao nhất (Hình 8.9).

Nguồn: Trang Thông tin điện tử Hội đồng lí luận Trung ương
Hình 8.9. Dự báo tác động của hiện tượng dâng mực nước biển 1 m đến GDP (tỉ lệ thiệt hại GDP)

?

Tại sao nước biển dâng lại tác động lớn đến Việt Nam lớn nhất trong các nước đưa ra ở Hình 8.9?

Nhu cầu năng lượng điện cho sản xuất và sinh hoạt ở các quốc gia và Việt Nam càng ngày càng tăng, nhiều nhà máy điện được xây dựng.

Các nhà máy thuỷ điện xây dựng ở thượng nguồn các con sông làm ảnh hưởng đến dòng nước ở hạ lưu gây ra biến đổi khí hậu, hạn hán, xâm nhập mặn.

Sự biến đổi của dòng chảy các con sông như sông Mê Kông gây hạn hán ở đồng bằng sông Cửu Long làm mất mùa, cùng với thiếu điện sản xuất, kinh doanh bị tổn thất lớn (Hình 8.10).

Hình 8.10. Xâm nhập mặn, khô hạn ở đồng bằng sông Cửu Long năm 2020

(Trang 65)

Các nhà máy nhiệt điện chạy bằng nhiên liệu hoá thạch thải nhiều khói bụi, khí CO2 làm ảnh hưởng đến bầu khí quyển (Hình 8.11). Các phương tiện giao thông sử dụng xăng, dầu góp phần gây ra sự nóng lên của toàn cầu.

Hình 8.11. Nhà máy nhiệt điện đang thải khỏi ra môi trường

?

Hãy nêu ra các tác động của biến đổi khí hậu từ nhà máy nhiệt điện, nhà máy thuỷ điện, phương tiện giao thông.

IV. SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG HIỆU QUẢ TRONG ĐỜI SỐNG VÀ SẢN XUẤT

Sử dụng năng lượng hiệu quả là mục tiêu của những nỗ lực nhằm giảm năng lượng cần thiết cung cấp cho sản xuất và dịch vụ.

Việc sử dụng điện sinh hoạt quá mức như máy điều hoà, tủ lạnh tiêu tốn nhiều năng lượng. Theo nguyên lí của nhiệt động lực học, nhiệt được truyền từ nhiên từ nơi nóng sang nơi lạnh, không có quá trình truyền nhiệt tự nhiên theo hướng ngược lại. Các máy làm lạnh là thiết bị dùng để chuyển nhiệt lượng từ nơi lạnh sang nơi nóng nhờ sử dụng điện năng để nén và dãn nở khí làm nhiệt độ của nó tăng lên và truyền ra môi trường.

Điều hoà nhiệt độ là thiết bị sử dụng điện năng giúp hạ nhiệt độ hoặc tăng nhiệt trong phòng. Việc thiết kế công trình, lắp đặt và sử dụng điều hoà hợp lí sẽ giúp tiết kiệm điện năng.

Tủ lạnh là một thiết bị làm mát, ngăn ngăn cách nhiệt và hệ thống để truyền nhiệt từ nó ra môi trường bên ngoài. Tủ lạnh có thể duy trì nhiệt độ trong ngăn cách nhiệt ở nhiệt độ lạnh nhất định.

Để sử dụng tủ lạnh tiết kiệm điện cần bố trí tủ ở nơi thoáng mát và sử dụng hợp lí.

Bình nước nóng là một thiết bị điện gia dụng cung cấp nguồn nước nóng dựa vào việc chuyển điện năng thành nhiệt năng khi cho dòng điện chạy qua dây đốt nóng. Lựa chọn và sử dụng bình nước nóng không hợp lí sẽ tiêu hao nhiều điện năng.

Thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi sau:

– Tại sao cần đặt dàn nóng điều hoà và tủ lạnh ở nơi thoáng mát?

– Cần chọn bình nước nóng phù hợp với nhu cầu sử dụng như thế nào?

– Trong quá trình sử dụng điều hoà, tủ lạnh, bình nước nóng cần chú ý điều gì để tiết kiệm điện?

(Trang 66)

?

Hãy nêu một số biện pháp tiết kiệm năng lượng khi sử dụng các thiết bị điện trong gia đình em.

Xe máy, ô tô, máy phát điện,... sử dụng nhiên liệu đốt trong xi lanh của động cơ làm hệ thống động cơ nóng lên. Hệ thống làm mát của động cơ rất quan trọng.

Ở điều kiện giao thông và khí hậu Việt Nam, thường xuyên phải lái xe ở tốc độ thấp và khí hậu nhiệt đới, hệ thống làm mát bám bụi bẩn, xe ô tô và một số xe máy không được bổ sung nước làm mát đầy đủ ảnh hưởng quá trình truyền nhiệt ra môi trường khiến nhiệt độ đường may quá cao. Hiệu suất động cơ sẽ thấp và tốn nhiên liệu. Vì vậy, rửa và vệ sinh sạch sẽ, bổ sung nước làm mát đầy đủ cho một số động cơ làm mát bằng nước, giúp tiết kiệm nhiên liệu.

Với sự phát triển của công nghệ, ngày càng nhiều cải tiến việc sử dụng năng lượng hiệu quả thường đạt được chủ yếu thông qua việc áp dụng công nghệ tiên tiến hoặc những quá trình sản xuất hiệu quả hơn.

EM ĐÃ HỌC

Năng lượng rất cần thiết cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu sử dụng năng lượng ngày càng cao. Nguồn năng lượng hoá thạch truyền thống đang cạn kiệt dần. Việc khai thác quá mức nguồn năng lượng gây nhiều tác động nguy hại đến môi trường sống của con người. Việc sử dụng tiết kiệm năng lượng góp phần bảo vệ môi trường.

EM CÓ THỂ

Thực hiện được một số biện pháp tiết kiệm năng lượng trong gia đình và nêu cách sử dụng điện hợp lí để tiết kiệm điện năng, ưu tiên điện năng cho sản xuất, kinh doanh.

EM CÓ BIẾT?

Có một số cách để nâng cao hiệu quả của một chiếc xe ô tô như thiết kế theo hình dạng khí động học cải thiện hệ giữa tỉ lệ lực cản, làm tăng hiệu suất năng lượng. Sử dụng vật liệu nhẹ, bền làm giảm trọng lượng xe cũng có thể tiết kiệm nhiên liệu. Nhờ lốp xe cải tiến làm giảm ma sát với mặt đường, có thể tiết kiệm xăng lên tới 3,3%. Thay thế một bộ lọc không khí bị tắc có thể cải thiện mức tiêu thụ nhiên liệu của ô tô lên tới 10%.

Bộ tăng áp Turbo có thể tăng hiệu quả sử dụng nhiên liệu bằng cách cho phép động cơ dịch chuyển nhỏ hơn, công suất lớn hơn, tiêu thụ nhiên liệu thấp hơn.

Xu hướng sử dụng ô tô điện, sử dụng phanh tái tạo để lấy lại năng lượng đặc biệt hiệu quả rõ trong việc lái xe trong thành phố, giúp tiết kiệm năng lượng.

 

Xem và tải xuống trọn bộ sách giáo khoa Chuyên đề học tập Vật lí 10

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Sách giáo khoa liên quan

Ngữ Văn 10 - Tập Một

Sách Ngữ Văn Lớp 10 Cơ Bản Tập 1.

Ngữ Văn 10 - Tập Hai

Sách Ngữ Văn Lớp 10 Cơ Bản Tập 2. Tổng 35 tuần.

Ngữ Văn 10 (Nâng Cao) - Tập Một

Sách Ngữ Văn Lớp 10 Nâng Cao Tập 1. Tổng 18 tuần

Ngữ Văn 10 (Nâng Cao) - Tập Hai

Sách Ngữ Văn Lớp 10 Nâng Cao Tập 2. Tổng 35 tuần.

Đại Số 10

Sách Toán Đại Số Lớp 10 (Thường/Cơ bản). Tổng 6 chương và 30 bài.

Đại Số 10 (Nâng Cao)

Sách Toán Đại Số Lớp 10 Nâng Cao. Tổng 6 chương, 34 bài.

Hình Học 10

Sách Toán Hình Học Lớp 10 (Thường/ Cơ bản). Tổng 3 chương, 10 bài.

Hình Học 10 (Nâng Cao)

Sách Toán Hình Học Lớp 10 (Nâng Cao). Tổng 3 chươn, 20 bài.

Hoá Học 10

Sách Hoá Học Lớp 10 (Thường/ Cơ bản). Tổng 7 chương, 41 bài.

Hoá Học 10 (Nâng Cao)

Sách Hoá Học Lớp 10 Nâng Cao. Tổng 7 chương, 53 bài.

Vật Lí 10

Sách Vật Lí Lớp 10 (Thường/ Cơ bản). Tổng 7 chương, 41 bài

Vật Lí 10 (Nâng Cao)

Sách Vật Lí Lớp 10 Nâng Cao. Tổng 8 chương, 60 bài.

Gợi ý cho bạn

vo-bai-tap-toan-2-tap-mot-1010

Vở bài tập TOÁN 2 - Tập Một

Sách Lớp 2 Chân Trời Sáng Tạo

ngu-van-7-tap-2-879

Ngữ Văn 7 - Tập 2

Sách Lớp 7 Chân Trời Sáng Tạo

cong-nghe-8-939

Công Nghệ 8

Sách Lớp 8 Kết Nối Tri Thức

dao-duc-2-271

Đạo Đức 2

Sách Lớp 2 Cánh Diều

ngu-van-9-tap-hai-436

Ngữ Văn 9 - Tập Hai

Sách Lớp 9 NXB Giáo Dục Việt Nam

Nhà xuất bản

canh-dieu-1

Cánh Diều

Bộ sách giáo khoa của Nhà xuất bản Cánh Diều

chan-troi-sang-tao-2

Chân Trời Sáng Tạo

Bộ sách giáo khoa của Nhà xuất bản Chân Trời Sáng Tạo

ket-noi-tri-thuc-voi-cuoc-song-3

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

giao-duc-viet-nam-5

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

sach-bai-giai-6

Sách Bài Giải

Bài giải cho các sách giáo khoa, sách bài tập

sach-bai-tap-7

Sách Bài Tập

Sách bài tập tất cả các khối lớp

tai-lieu-hoc-tap-9

Tài liệu học tập

Đây là tài liệu tham khảo hỗ trợ trong quá trình học tập

global-success-bo-giao-duc-dao-tao-11

Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo

Bộ sách Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo là sự kết hợp giữa ngôn ngữ Tiếng Anh theo lối giảng dạy truyền thống và cập nhật những phương thức quốc tế

nxb-dai-hoc-su-pham-tphcm-12

NXB - Đại Học Sư Phạm TPHCM

NXB - Đại Học Sư Phạm TPHCM

Chủ đề

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.