(Trang 56)
Môi trường sống của con người trên hành tinh của chúng ta đang bị những tác động tiêu cực, làm ảnh hưởng đến sự sống của toàn bộ sinh vật trên Trái Đất. Các cá nhân, các quốc gia và chung tay bảo vệ môi trường. Trong chiến lược phát triển của các quốc gia và các hành động nào để bảo vệ môi trường? Cá nhân và cộng đồng có vai trò gì và cần thực hiện các hành động thiết thực nào để bảo vệ môi trường?
I. MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và nhân tạo bao quanh con người, có mối quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng lớn đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại cũng như phát triển của con người và thiên nhiên.
| Hình 7.1. Môi trường tự nhiên |
Ánh sáng và nhiệt
Môi trường không khí
Môi trường sinh vật
Môi trường nước
Môi trường đất
Môi trường sống của con người tạo ra không gian sống, cung cấp nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như là nơi chứa đựng các chất thải do con người tạo ra trong hoạt động sinh hoạt và sản xuất. Môi trường sống có trong lành thì sức khỏe của con người mới được đảm bảo.
Tuy nhiên, thực tế là môi trường sống của con người đang bị huỷ hoại nghiêm trọng mà nguyên nhân sống bắt nguồn từ con người như khói bụi từ các khu công nghiệp, phương tiện giao thông, khai thác cạn kiệt khoáng sản, gây ra sự mất cân bằng và biến đổi khí hậu, gây ra hiện tượng băng tan ở Bắc Cực (Hình 7.4), Nam Cực, lũ lụt, hạn hán.
Hình 7.2. Ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp
Hình 7.3. Các chất thải hoá học trong nông nghiệp, gây ô nhiểm đất
(Trang 57)
| Hình 7.4. Băng tan ở Bắc Cực |
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÁC QUỐC GIA
Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, giống, loài sinh vật và hệ sinh thái tự nhiên. Duy trì đa dạng sinh học là rất cần thiết vì mọi loài đều có vai trò trong môi trường. Đa dạng sinh học có thể bị đe doạ do tàn phá thảm thực vật (Hình 7.5). Thảm thực vật (bao gồm rừng và đồng cỏ) có nguy cơ bị tàn phá nghiêm trọng do nhiều hoạt động của con người gây ra như: mở rộng quy mô nông nghiệp, các loại hình hoạt động xây dựng, phá huỷ môi trường sống (Hình 7.6). Khói bụi từ các khu công nghiệp làm ô nhiễm môi trường, gây mất cân bằng trong thành phần của khí quyển. Nồng độ carbon dioxide tăng lên trong bầu không khí, gây thủng tầng ozone, gia tăng hiệu ứng nhà kính, góp phần vào sự nóng lên toàn cầu và biến đổi khí hậu. Mưa acid và chất thải công nghiệp là nguyên nhân gây ra hiện tượng ô nhiễm đất, sa mạc hóa, phá huỷ thảm thực vật và gây suy thoái đa dạng sinh học. Những tác động to lớn của biến đổi khí hậu đang ngày càng rõ rệt như: đại dương bị acid hoá, nguồn nước ngọt đang dần bị thu hẹp lại, nặn suất mưa lũ kém dần. Bảo vệ môi trường là cơ sở có tính quyết định cho phát triển bền vững và là nhiệm vụ quan trọng cấp thiết của mỗi quốc gia, cộng đồng, cá nhân. Chiến lược bảo vệ môi trường là một bộ phận không thể tách rời của chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ, hài hoà với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững. | Hình 7.5. Tàn phá rừng gây mất đa dạng sinh học Hình 7.6. Mất thảm thực vật và suy thoái đa dạng sinh học
|
(Trang 58)
Để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường, các quốc gia và các tổ chức quốc tế đã xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường. Các kế hoạch, chương trình, biện pháp hành động cụ thể như: quản lí chất thải rắn; giảm các loại rác nhựa; quản lí và cải thiện môi trường liên quan đến nước thải, hoá chất trong nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản; xử lí nước thải; chất thải công nghiệp; quản lí rừng; tài nguyên khoáng sản; tăng cường trồng rừng để gia tăng đa dạng sinh học; tuyên truyền bảo vệ môi trường và sẵn sàng thích ứng với biến thiên.
?
|
Nguồn: Tổng cục môi trường Hình 7.7. Biểu đồ diện tích rừng và độ che phủ rừng ở Việt Nam từ năm 1943 (Đơn vị tính diện tích: 1 000 ha) |
|
? Quan sát biểu đồ Hình 7.7 và nhận xét về diện tích, độ che phủ rừng(1) ở Việt Nam qua các năm và tác động của những chính sách của chính phủ trong việc bảo vệ rừng. |
(1) Độ che phủ rừng là mức độ che kín của tán cây rừng đối với đất rừng.
(Trang 59)
1. Hãy tìm hiểu và thảo luận về ý nghĩa, sự cần thiết của các hoạt động bảo vệ môi trường như: Ngày Nước thế giới, Ngày Trái Đất... ? 2. Đề xuất và lựa chọn phương án thực hiện vận động mọi người tham gia bảo vệ môi trường. ? 3. Em đã có các hành động thiết thực nào để hưởng ứng các phong trào bảo vệ môi trường? |
III. VAI TRÒ CỦA CÁ NHÂN VÀ CỘNG ĐỒNG TRONG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới hệ sinh thái, gây mất đa dạng sinh học, ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người. Nếu chúng ta không có những biện pháp hành động tích cực sẽ đẩy tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng hơn.
Việc bảo vệ môi trường không chỉ là nhiệm vụ quốc gia mà bản thân mỗi cá nhân, cộng đồng có cách bảo vệ môi trường thiết thực nhất. Các hành động của cá nhân và cộng đồng trong sinh hoạt hằng ngày có thể kể đến như:
|
|
?
|
(Trang 60)
EM ĐÃ НỌC
|
EM CÓ THỂ Giải thích được nguyên nhân dẫn tới hiện tượng nước biển dâng lên và nêu tác động tiêu cực đến những tỉnh ven biền của các quốc gia, trong đó có Việt Nam. |
EM CÓ BIẾT? Chất lượng môi trường không khí tại các đô thị lớn chịu tác động do phát sinh bụi, khí thải từ các hoạt động phát triển kinh tế – xã hội, giao thông vận tải,.... Trong đó, khí thải từ các phương tiện giao thông sử dụng nhiên liệu hoá thạch như ô tô, xe gắn máy, chiếm tỉ trọng lớn trong việc gây ô nhiễm môi trường không khí đô thị. Các phương tiện giao thông có giới sử dụng nhiên liệu hóa thạch như xăng và dầu diesel, quá trình đốt cháy nhiên liệu phát sinh nhiều loại khí thải như SO2, NO2, CO, bụi cực nhỏ như bụi TSP (đường kính nhỏ hơn 100 µm), bụi PM10 (đường kính nhỏ hơn 10 µm), bụi PM2.5 (đường kính nhỏ hơn 2,5 µm). Tính đến năm 2020, toàn quốc có khoảng hơn 3 triệu xe ô tô và 45 triệu xe máy đang lưu hành. Nhiều phương tiện đã sử dụng nhiều năm, không đảm bảo tiêu chuẩn khí thải, hiệu quả sử dụng nhiên liệu thấp. Đây là một trong những nguyên nhân của vấn đề ô nhiễm không khí ở các thành phố lớn ở Việt Nam ngày càng gia tăng. Việt Nam đã có chính sách kiểm soát khí thải từ phương tiện giao thông như: quy định tiêu chuẩn về khí thải, hiện hạn sử dụng ô tô, xe máy; phát triển hệ thống giao thông công cộng và hạn chế các phương tiện giao thông cá nhân. |