1. Quan sát tranh và cho biết những người trong tranh đang làm gì
2. Đọc
Kiến và chim bồ câu
Một con kiến không may bị rơi xuống nước. Nó vùng vẫy và la lên:
- Cứu tôi với, cứu tôi với!
Nghe tiếng kêu cứu của kiến, bồ câu nhanh trí nhặt một chiếc lá thả xuống nước. Kiến bám vào chiếc lá và leo được lên bờ.
Một hôm, kiến thấy người thợ săn đang ngắm bắn bồ câu. Ngay lập tức, nó bò đến, cắn vào chân anh ta. Người thợ săn giật mình. Bồ câu thấy động liền bay đi.
Bồ câu tìm đến chỗ kiến, cảm động nói:
- Cảm ơn cậu đã cứu tớ.
Kiến đáp:
- Cậu cũng giúp tớ thoát chết mà.
Cả hai đều rất vui vì đã giúp nhau.
(Theo Ê-dốp)
Từ ngữ: vùng vẫy, nhanh trí, thợ săn
3. Trả lời câu hỏi
a. Bồ câu đã làm gì để cứu kiến?
b. Kiến đã làm gì để cứu bồ câu?
c. Em học được điều gì từ câu chuyện này?
4. Viết vào vở câu trả lời cho câu hỏi b ở mục 3
Kiến bò đến chỗ người thợ săn và (...).
5. Chọn từ ngữ để hoàn thiện câu và viết câu vào vở
giật mình; nhanh trí; cảm động; giúp nhau; cứu
a. Nam (...) nghĩ ngay ra lời giải cho câu đố.
b. Ông kể cho em nghe một câu chuyện (...).
6. Kể lại câu chuyện Kiến và chim bồ câu
Một con kiến (...)
Nghe tiếng kêu cứu (...)
Một hôm kiến thấy (...)
Bồ câu tìm đến chỗ kiến (...)
7. Nghe viết
Nghe tiếng kêu cứu của kiến, bồ câu nhanh trí nhặt chiếc lá thả xuống nước. Kiến bám vào chiếc lá và leo được lên bờ.
8. Tìm trong hoặc ngoài bài đọc Kiến và chim bồ câu từ ngữ có chứa tiếng chứa vần ăn, ăng, oat, oăt
9. Quan sát tranh và dùng từ ngữ trong khung để nói: Việc làm của người thợ săn là đúng hay sai? Vì sao?
người thợ săn; bắn chim